15/2013/DS-ST: Nhận thế chấp bằng tài sản thi hành án, hợp đồng thế chấp vô hiệu, ngân hàng có nguy cơ mất tài sản bảo đảm Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2903
- 57
Tranh chấp tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định pháp luật về thi hành án dân sự
Ngân hàng No&PTNT huyện DL có nhận thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất là diện tích đất 25.208m2 thửa 21 vào ngày 22/9/2011. Hợp đồng thế chấp được văn phòng công chứng DL công chứng và được đăng ký thế chấp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện DL. Ngày 26/6/2012, LQ_Chi cục Thi hành án huyện DL tiến hành kê biên tài sản của bà BĐ_Hà, ông BĐ_Dũng đối với quyền sử dụng đất là diện tích đất 25.208m2 thửa 21 bản đồ số 21 xã Tân Thượng (nay là xã TL).
332/2016/HSST: Đại án 9.000 tỷ và Phạm Công Danh tại Ngân hàng xây dựng Sơ thẩm Hình sự
- 5772
- 393
(Điều 165) Vụ án Cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng
106/2015/DS-PT: Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư vô hiệu vì chưa có quyết định phê duyệt của UBND và chưa thi công phần móng Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 6451
- 223
Tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ
Ngày 10/3/2010, bà NĐ_Trần Thị Châu Nga và Sàn giao dịch Bất động sản - chi nhánh BĐ_Công ty cổ phần Bất động sản Điện lực Dầu khí Thành Lợi có ký Hợp đồng số 180/HĐBCC-Q2-S.PVPL về việc bán căn hộ số 1106, loại Dl, tầng 11, tòa nhà khối B chung cư Petro VietNam Landmark tại ấp 3, phường An Phú, Quận T, có tổng diện tích sàn là 94,82 m2, giá trị Hợp đồng là 2.224.447.200 (Hai tỷ hai trăm hai mươi bốn triệu bốn trăm bốn mươi bảy nghìn hai trăm) đồng, phương thức thanh toán là ngay khi ký Hợp đồng, bên mua giao cho bên bán 30% giá trị Hợp đồng, Quý II/2010 giao tiếp 30%, Quý IV/2010 giao tiếp 20%, Quý I/2011 giao tiếp 10%, còn 10% sẽ giao nốt khi bên bán bàn giao căn hộ. Việc bàn giao nhà được dự kiến vào Quý IV/2011.
57/2013/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 989
- 26
Tại đơn khởi kiện ngày 29.10.2012 nguyên đơn- NĐ_Ngân hàng Thương mại Cổ phần Định Tín trình bày yêu cầu khởi kiện đối với bị đơn – BĐ_Công ty Cổ phần Bình Minh với nội dung: NĐ_DTBANK cung cấp tín dụng cho BĐ_Công ty Cổ phần Bình Minh chi tiết như sau: 1/ Hợp đồng hạn mức cấp tín dụng số LLQ.DN.02220509 ngày 5/6/2009; Hợp đồng hạn mức cấp tín dụng số LLQ.DN.01.071111/TT ngày 01/11/2011; Hợp đồng hạn mức cấp tín dụng số LLQ.DN.24.161111/TT ngày 28/11/2011; Hợp đồng hạn mức cấp tín dụng số LLQ.DN.16.250412/TT ngày 26/4/2012 và Phụ lục Hợp đồng tín dụng số LLQ.DN. 02220509/PL01 ngày 11/01/2012. Để thực hiện các Hợp đồng hạn mức cấp tín dụng nêu trên, NĐ_DTBANK đã cho BĐ_Công ty Bình Minh vay bằng Hợp đồng cấp tín dụng hạn mức số LLQ.DN.17.250412/TT ngày 26/4/2012 và NĐ_DTBANK đã giải ngân cho BĐ_Công ty Bình Minh bằng các Khế ước nhận nợ sau:
56/2013/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 747
- 22
Theo đơn khởi kiện ngày 01 tháng 4 năm 2013 và lời trình bày của Người đại diện ủy quyền nguyên đơn NĐ_Ngân hàng TMCP Công Ninh thì: Ngày 05/11/2012 NĐ_Ngân hàng TMCP Công Ninh – chi nhánh TĐ (sau đây gọi tắt là NĐ_Ngân hàng TMCP Công Ninh) và BĐ_Công ty TNHH Dược phẩm Vương Linh (sau đây gọi tắt BĐ_Công ty Vương Linh) có ký kết hợp đồng tín dụng số 12.15.0018/HĐTD nội dung NĐ_Ngân hàng TMCP Công Ninh cho BĐ_Công ty Vương Linh vay vốn với hạn mức vay vốn 10.000.000.000 đồng (mười tỉ đồng) để bổ sung vốn kinh doanh dược phẩm, lãi suất thả nổi, điều chỉnh 1 tháng/lần nếu biến động, thời hạn vay căn cứ trên từng giấy nhận nợ. Số tiền gốc BĐ_Công ty Vương Linh đã nhận nợ cụ thể như sau - Giấy nhận nợ số 1 ngày 06/11/2012: vay 2.000.000.000 đồng, lãi suất tháng đầu 13%/năm, hạn vay 3 tháng, hết hạn 06/02/2013.