cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

955/2014/DS-ST: Đòi lại quyền sở hữu sân thượng Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 525
  • 6

Đòi lại quyền sở hữu sân thượng

19-08-2014
TAND cấp huyện

Phần sân thượng thuộc tầng 2 căn nhà số 69 PĐP, Phường 17, quận Phú Nhuận, Thành phố HCM có diện tích là 16,3 m2 là của ông bà nội tôi là bà Hồ Thị Giáp và ông Nguyễn Văn Ngọc tạo lập nên. Ông Ngọc bà Giáp có 05 người con là các ông bà NĐ_Nguyễn Thị Thu (chết năm 2009), Nguyễn Thị Tỷ (chết năm 2012) không có chồng con, Nguyễn Thiện Bửu (chết năm 1994), Nguyễn Thị Ngân (chết năm 1989) không có chồng con, Nguyễn Thị Liễu. Ông Bửu chết có vợ là bà Nguyễn Thị Lục (chết năm 2009) và 07 người con gồm các ông bà: LQ_Nguyễn Thị Ngọc Linh, LQ_Nguyễn Thị Ngọc Ngân, LQ_Nguyễn Thị Ngọc Tròn, Nguyễn Ánh Sáng, LQ_Nguyễn Ngọc Sinh, LQ_Nguyễn Thị Ngọc Dương, LQ_Nguyễn Thị Ngọc Minh.


141/2014/DS-ST: Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 563
  • 6

Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung

05-06-2014
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện của bà NĐ_Trần Thanh Linh đề ngày 23/4/2009, đơn bổ sung yêu cầu khởi kiện đề ngày 06/9/2013, tại bản tự khai và các biên bản hòa giải nguyên đơn bà NĐ_Trần Thanh Linh trình bày: Cha mẹ ruột của bà là ông Trần Văn Út và bà Hồ Thị Ba, khi mẹ bà vừa sinh bà ra được 13 ngày tuổi thì mẹ bà bị bệnh chết nên cha bà là ông Trần Văn Út và cũng là em ruột của bà Trần Thị Viên đã cho bà cho vợ chồng bà Trần Thị Viên và ông Lương Ký làm con nuôi nên ông Ký và bà Viên đem bà về nuôi dưỡng và bà đã sinh sống với ông Ký và bà Viên tại căn nhà số 11 đường THĐ, Phường 13, Quận X cho đến khi ông Ký bà Viên chết


39/2014/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1107
  • 13

Tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ

31-07-2014
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện và trình bày của nguyên đơn bà NĐ_Chiếm Thị Tường Hồng: bà NĐ_Hồng có mua của BĐ_Công ty TNHH Địa ốc Gia Ân (gọi tắt là BĐ_Công ty Gia Ân) 02 căn hộ số C6-3 và B4-16 theo Hợp đồng mua bán căn hộ số 2302/2012/HĐMB-GP và số 2302-B/2012/HĐMB-GP. Tuy nhiên do Công ty chậm giao căn hộ nên chấp nhận thanh lý hợp đồng, hoàn trả lại số tiền đã nhận và bồi thường cho bà tại Biên bản thanh lý hợp đồng số 2406/2013/TLHĐ ngày 24/6/2013 với số tiền như sau: + Đối với căn hộ C6-3: 480.000.000 đồng + Đối với căn hộ B4-16: 530.000.000 đồng Tổng số tiền công ty phải thanh toán là 1.010.000.000 đồng, thời hạn tranh toán là 30/6/2013.


10/2015/LĐ-ST: Tranh chấp về bồi thường chi phí đào tạo khi chấm dứt hợp đồng lao động Sơ thẩm Lao động

  • 2754
  • 122

Tranh chấp lao động về bồi thường chi phí đào tạo

14-02-2015
TAND cấp huyện

1/ Chấp nhận một phần yêu cầu của nguyên đơn NĐ_Bệnh viện Nhân Dân X về việc đòi ông BĐ_Lâm Bảo Cần phải bồi thường chi phí đào tạo cho khóa đào tạo Bác sĩ chuyên khoa I năm 2011 chuyên ngành Ngoại chung là 119.025.000 đồng


2617/2016/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2529
  • 93

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

26-12-2016
TAND cấp huyện

Tuyên xử: 1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn NĐ_Ngân hàng TMCP Quốc Thịnh đòi bị đơn là Công ty cổ phần Địa ốc Hưng Thịnh Phát phải trả tổng số tiền là 5.755.001.250 đồng của Hợp đồng tín dụng trung dài hạn số 204/11/HĐTD/MB-BSG/DN ngày 24/8/2011. Trong đó tiền nợ gốc là 2.405.000.000 đồng và tiền lãi phát sinh đến ngày 20/12/2016 là 3.350.001.250 đồng.