cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

10/2012/LĐ-ST: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động

  • 2201
  • 64

Tranh chấp về kỷ luật lao động

11-06-2012
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 10/12/2010 và các lời khai tiếp theo tại Tòa án nhân dân quận X, nguyên đơn là ông NĐ_Lê Thanh Linh trình bày: Từ tháng 10/1991, ông đã ký Hợp đồng lao động với Công ty Petronas Carigali Overseas Sdn Bhd – là bên nước ngoài trong Hợp đồng chia sản phẩm dầu khí lô 01 và 02 thềm lục địa Việt Nam theo giấy phép kinh doanh số 239/GP của Ủy ban nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp ngày 10/9/1991. Trong quá trình hoạt động, toàn bộ quyền lợi và nghĩa vụ của bên nước ngoài đã được chuyển nhượng cho bị đơn là BĐ_Công ty TNHH AT Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) theo giấy phép số 239/GPĐC2 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 21/4/2003. Bản thân ông trong những năm làm việc cho Công ty Petronas Carigali Overseas Sdn Bhd với các chức danh khác nhau, ông đã luôn hoàn thành tốt công việc và đã tái ký Hợp đồng lao động với Công ty nhiều lần.


08/2012/DS-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động

  • 628
  • 11

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

04-06-2012
TAND cấp huyện

Bà NĐ_Linh bắt đầu thử việc tại BĐ_Công ty TNHH TTA Việt Nam (gọi tắt là Công ty) từ ngày 01/11/2010 đến ngày 16/12/2010, với chức danh Giám đốc nhân sự. Ngày 17/12/2010, giữa bà và Công ty ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn từ ngày 17/12/2010 đến ngày 16/12/2011, chức danh chuyên môn là Giám đốc nhân sự, lương gộp hằng tháng là 90.000.000 đồng. Ngày 23/4/2011, Công ty ra quyết định chấm dứt hợp đồng lao động đối với bà chính thức từ ngày 31/05/2011; việc Công ty đơn phương cho bà thôi việc là chưa đảm bảo trình tự thủ tục và căn cứ vận dụng không đúng với quy định của pháp luật nên bà khởi kiện yêu cầu Tòa án hủy quyết định số TTA /QĐTV/11/15 ngày 27/04/2011 của Công ty, buộc Công ty nhận bà trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã ký, thanh toán tiền lương trong những ngày bà không được làm việc và bồi thường 02 tháng tiền lương do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.


07/2012/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động

  • 1028
  • 13

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

25-05-2012
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 16/9/2011 nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Ngọc Hòa trình bày: Ông vào làm việc tại Văn phòng Bộ Tài nguyên và môi trường tại Thành phố HCM từ ngày 01/3/2008 có ký hợp đồng lao động xác định thời hạn, đến ngày 03/3/2008 chuyển sang ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Theo hợp đồng lao động công việc ông phải làm là tuần tra canh gác, bảo vệ an toàn tài sản, đảm bảo an ninh trật tự trong cơ quan, ngòai ra ông còn làm công việc sửa chữa điện, nước của cơ quan. Ngày 10/12/2008 ông và Cơ quan đại diện Bộ tài nguyên và môi trường tại TP. HCM ký phụ lục hợp đồng thay đổi tên người sử dụng lao động là BĐ_Cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên môi trường tại Thành Phố HCM. Ngày 11/3/2010 tại khu tập thể của cơ quan đại diện bộ xảy ra việc mất 02 xe gắn máy của ông Vỹ và ông Dũng.


03/2012/LĐ - ST: Tranh chấp về tiền lương Sơ thẩm Lao động

  • 658
  • 13

Tranh chấp về tiền lương

27-04-2012
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện và tại Toà, nguyên đơn ông NĐ_Hoàng Ngọc Sinh trình bày : ông vào làm việc tại BĐ_Công ty cổ phần dịch vụ bảo vệ Khoa Minh từ ngày 01/01/2011 theo hợp đồng lao động số 47/06 – HĐ 2011 với thời hạn 06 tháng, công việc là nhân viên bảo vệ, mức lương là 1.450.000 đồng + phụ cấp . Đến ngày 30/6/2011 hết hạn hợp đồng, nhưng BĐ_Công ty Khoa Minh không trả tiền lương tháng 06/2011 (với thời gian làm việc là 32 ngày công) số tiền là 2.100.000 đồng và tiền ký quỹ 06 tháng là 384.000 đồng . Vì vậy ông làm đơn khởi kiện yêu cầu Toà giải quyết buộc BĐ_Công ty cổ phần dịch vụ bảo vệ Khoa Minh phải trả cho ông các khoản tiền gồm : Tiền lương tháng 06/2011 và tiền ký quỹ là tổng cộng là 2.484.000 đồng.


01/2012/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động

  • 3262
  • 148

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

25-04-2012
TAND cấp huyện

Bà NĐ_Susan Diana Tinem được BĐ_Công ty TNHH TTB, Việt Nam (sau đây gọi tắt là BĐ_Trường Quốc tế TTB) tuyển dụng theo hợp đồng lao động ngày 17/6/2010. Các điều khoản chủ yếu, gồm: thời hạn làm việc là 02 năm, tính từ ngày 01/8/2010, chức vụ là giáo viên cấp 2, tiền lương 39.000 USD (ba mươi chín nghìn đô la)/năm, phụ cấp tiền nhà 825 USD/tháng, phụ cấp di chuyển đến chỗ mới: 500 USD, thuế thu nhập cá nhân do BĐ_Trường Quốc tế TTB nộp. Ngày 30/3/2011, bà NĐ_Susan nhận được thư điện tử của BĐ_Trường Quốc tế TTB thông báo hợp đồng lao động sẽ chấm dứt vào ngày 31/7/2011 căn cứ điều 9.1 hợp đồng lao động và do trường tinh giảm biên chế. Ngày 31/5/2011, BĐ_Trường Quốc tế TTB chính thức ra văn bản cho bà NĐ_Susan nghỉ việc. Trong thời gian làm việc tại trường, bà NĐ_Susan nhận được tiền lương 3.250USD/tháng, phụ cấp 825USD/tháng, tiền di chuyển đến nơi ở mới 500USD. Bà NĐ_Susan đã nhận lương và phụ cấp đến hết tháng 6/2011.