cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

02/2012/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động

  • 507
  • 10

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

07-02-2012
TAND cấp huyện

Ngày 16/5/2011 bà được BĐ_Công ty cổ phần thương mại Thanh Quân (sau gọi tắt là BĐ_Công ty) nhận vào làm việc, thời gian thử việc là 02 tháng. Sau khi hết thời gian thử việc, thấy BĐ_Công ty không ký hợp đồng lao động chính thức, bà đã liên hệ hỏi BĐ_Công ty về việc ký hợp đồng lao động chính thức nhưng không thấy BĐ_Công ty trả lời. Tuy nhiên, sau thời gian thử việc bà vẫn tiếp tục làm việc bình thường tại BĐ_Công ty với mức lương chính thức là 7.500000 đồng. Ngày 06/8/2011 bà nhận được Quyết định cho thôi việc từ BĐ_Công ty. Lương 03 tháng trước khi bà nghỉ việc là: từ 16/5/2011 đến 15/6/2011 lương 6.000.000 đồng/ tháng, từ 16/6/2011 đến 15/7/2011 lương là 6.000.000 đồng/ tháng, từ 16/7/2011 đến ngày 06/8/2011 lương là 7.500.000 đồng/ tháng. Cho rằng BĐ_Công ty chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật nên bà khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc bị đơn: - Hủy quyết định chấm dứt hợp đồng lao động số 34/QĐ-VCR-2011 ngày 06/8/2011.


180/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 509
  • 6

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

25-08-2015
TAND cấp huyện

Vào thời điểm năm 2011 bà BĐ_Phạm Ngọc Hồng có vay tiền nhiều lần của bà NĐ_Phạm Thị Hải Oanh, số tiền vay tổng cộng là 1.280.000.000 đồng (Một tỷ hai trăm tám mươi triệu đồng). Sau đó, bà BĐ_Hồng đã sang nhượng 04 thửa đất tại huyện Đức Hòa, tỉnh Long An cho bà NĐ_Oanh đứng tên chủ sở hữu để cấn trừ số nợ là 800.000.000 đồng (Tám trăm triệu đồng). Bà BĐ_Hồng còn nợ lại bà NĐ_Oanh số tiền là 480.000.000 đồng (Bốn trăm tám mươi triệu đồng), bà NĐ_Oanh đồng ý hỗ trợ cho bà BĐ_Hồng số tiền là 180.000.000 đồng (Một trăm tám mươi triệu đồng). Do đó, ngày 01/12/2011 bà BĐ_Hồng và bà NĐ_Oanh đã lập một biên bản thỏa thuận xác nhận hiện bà BĐ_Hồng còn nợ bà NĐ_Oanh số tiền là 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng) và cam kết trả trong vòng 02 năm kể từ ngày 05/12/2011.


139/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 467
  • 12

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

24-07-2015
TAND cấp huyện

Ngày 01/7/2011 NĐ_Công ty cổ phần sản xuất thương mại Minh Khuê (sau đây viết tắt là NĐ_Công ty Minh Khuê) có cho bà BĐ_Phan Thị Ngọc Trang vay số tiền là 6.397.000.000 đồng, lãi suất là 1,7%/tháng, thời hạn vay là 06 tháng (tính từ ngày 01/7/2011 cho đến ngày 31/12/2011). Đến hạn trả nợ bà BĐ_Trang vẫn chưa trả số tiền trên cho NĐ_Công ty Minh Khuê, vì vậy NĐ_Công ty Minh Khuê khởi kiện đòi nợ bà BĐ_Trang. Nay NĐ_Công ty Minh Khuê yêu cầu bà BĐ_Phan Thị Ngọc Trang phải trả ngay làm một lần số tiền 9.171.159.677 đồng, trong đó bao gồm nợ gốc là 6.397.000.000 đồng và nợ lãi là 2.774.159.677 đồng (tính từ ngày 01/7/2011 đến ngày 31/8/2013).


132/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 425
  • 4

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

17-07-2015
TAND cấp huyện

Từ năm 2010 Công ty rơi vào hoàn cảnh khó khăn chung của các doanh nghiệp trong nước, việc vay vốn ngân hàng không thể thực hiện vì không có tài sản đảm bảo nên Công ty có chủ trương huy động vốn của nhân viên. Sau nhiều lần, ông LQ_Trần Văn Dư là Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc Công ty nhân danh Công ty có đề nghị với bà NĐ_Liên cho Công ty vay vốn 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng) để đầu tư các dự án ngắn hạn. Trước khó khăn thật sự của Công ty bà NĐ_Liên đã lấy căn nhà số 09 đường SS, phường 4, quận TB để thế chấp vay Khoản tiền 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng) để cho Công ty vay lại. Ngày 18/11/2011 BĐ_Công ty cổ phần vàng bạc đá quý SJC Kim Oanh do ông LQ_Trần Văn Dư làm đại diện có viết giấy vay nợ bà NĐ_Liên số tiền 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng), thời hạn vay là 01 tháng .


90/2015/DS-ST: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng tặng cho vô hiệu Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1277
  • 34

Yêu cầu tuyên bố hợp đồng tặng cho vô hiệu

26-05-2015
TAND cấp huyện

Ngày 05/03/2014 ông NĐ_Bình – bà NĐ_Trang và bà BĐ_My đã ký hợp đồng đặt cọc mua bán nhà có nội dung cơ bản như sau: Giá mua bán là 1.230.000.000 đồng, đặt cọc số tiền 50.000.000 đồng, ngày 21/03/2014 đưa thêm 120.000.000 đồng, sau khi ký hợp đồng công chứng bên mua sẽ giao hết số tiền còn lại là 1.060.000.000 đồng. Cùng ngày 05/03/2014 ông NĐ_Bình – bà NĐ_Trang đã giao cho bà BĐ_My số tiền đặt cọc là 50.000.000 đồng, theo hợp đồng đặt cọc thì ngày 21/03/2014 phải đưa thêm số tiền là 120.000.000 đồng nhưng do chưa có đủ tiền ông NĐ_Bình – bà NĐ_Trang chỉ đưa cho bà BĐ_My 100.000.000 đồng, bà BĐ_My cũng đồng ý và có ký nhận tiền.