cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

949/2014/HN-PT: Ly hôn Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 476
  • 7

Ly hôn

31-07-2014
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn – Ông NĐ_Bùi Tiếng Đinh trình bày: Ông và bà BĐ_Nguyễn Thị Kim Thủy chung sống có đăng ký kết hôn, được Ủy ban nhân dân xã BM, huyện CC, Thành phố HCM cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 20 tháng 12 năm 2011. Thời gian đầu cuộc sống vợ chồng hạnh phúc nhưng càng về sau thì phát sinh nhiều mâu thuẫn dẫn đến thường xuyên cãi vã xô xát nhau làm cho gia đình mất hạnh phúc. Hiện tại vợ chồng không còn quan tâm đến nhau. Nhận thấy mục đích hôn nhân không NĐ_Đinh được, tình cảm vợ chồng không còn nên ông khởi kiện yêu cầu được ly hôn.


736/2016/DS-PT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 4627
  • 64

Tranh chấp quyền sử dụng đất

23-06-2016
TAND cấp tỉnh

Vào ngày 03/10/2011, bà NĐ_Lê Thị Thanh Thảo được LQ_Ủy ban nhân dân huyện BC cấp giấy nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất số CH 01698 tại thửa số 537, tờ bản đồ số 5, xã TK, huyện BC với diện tích là 1570,7m2. Nguồn gốc đất do bà NĐ_Thảo và chồng bà NĐ_Thảo là ông LQ_Nguyễn Hữu Trọng nhận chuyển nhượng từ ông Ngô Thành Quí và bà Nguyễn Thị Mỹ Thanh. Sau khi nhận đất, bà NĐ_Thảo đã tiến hành làm hàng rào trên diện tích đất này thì bị ông BĐ_Đinh Ngọc Ân, bà BĐ_Huỳnh Thị Kim Ý ngăn cản với lý do ông bà cho rằng bà NĐ_Thảo lấn sang phần đất của ông bà. Sau đó; phía ông BĐ_Ân, bà BĐ_Ý đã tự ý trồng trụ xi măng và rào lưới B40 lấn sang phần đất của bà NĐ_Thảo, ông LQ_Trọng. Theo kết quả đo vẽ của Công ty TNHH đo vẽ Vạn Phú Hưng thì phần đất mà bà NĐ_Thảo, ông LQ_Trọng bị lấn chiếm có diện tích là 40,9m2. Tuy nhiên, theo Bản đồ hiện trạng vị trí của Công ty TNHH đo đạc - thiết kế – xây dựng dịch vụ bất động sản Hoàng Long lập ngày 12/01/2014 thì phần diện tích đất bị lấn chiếm là 39,5m2.


300/2015/DSPT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 554
  • 14

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

18-03-2016
TAND cấp tỉnh

Ngày 17/6/2013 bà NĐ_Phụng cho bà BĐ_Huỳnh Thị Thùy Vy mượn số tiền 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng), không tính lãi và không thế chấp tài sản bảo đảm. Hai bên có viết Giấy mượn tiền, thời gian vay tiền từ ngày 17/6/2013 đến 17/9/2013. Tuy nhiên đến hạn trả nợ, bà BĐ_Vy vẫn chưa hoàn trả lại cho bà NĐ_Phụng số tiền nêu trên mặc dù bà NĐ_Phụng đã nhiều lần nhắc nhở. Nay, bà NĐ_Phụng yêu cầu bà BĐ_Vy phải trả số tiền 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng) một lần ngay khi án có hiệu lực pháp luật. Bà NĐ_Phụng xác định số tiền cho mượn là của riêng bà NĐ_Phụng.


237/2016/DSPT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 716
  • 18

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

23-02-2016
TAND cấp tỉnh

Vào ngày 28/12/2004 vợ chồng ông NĐ_Nguyễn Thanh Tân, bà LQ_Tô Tú Trang và vợ chồng ông BĐ_Nguyễn Văn Huy, bà BĐ_Lưu Thị Bích Thanh có ký kết hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng đất ở tại số 327/4 Quốc Lộ M, khu phố 3, phường HBC, quận TĐ với tổng diện tích là 1.358,8m2. Việc mua bán không có bản vẽ, chỉ mua theo giấy chứng nhận không đo giáp ranh. Hợp đồng đã được thực hiện và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cập nhật sang tên ông NĐ_Tân, bà LQ_Trang ngày 11/01/2006.


54/2013/KDTM-ST: Tranh chấp tiền bảo hành công trình Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1874
  • 37

Tranh chấp tiền bảo hành công trình

15-10-2013
TAND cấp huyện

Các bên thỏa thuận cơ quan giải quyết tranh chấp là: “tại trung tâm trọng tài thương mại Thành phố HCM” và “trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam bên cạnh Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam”. Điều khoản này không rõ ràng để chọn Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam để giải quyết tranh chấp.” Nay, nguyên đơn khẳng định không đồng ý thỏa thuận lại điều khoản giải quyết tranh chấp. Vì vậy, không có cơ sở chấp nhận yêu cầu đình chỉ vụ án với lý do không thuộc thẩm quyền giải quyết như bị đơn trình bày.