18/2015/HS-GĐT: Phan Long Nhi và Nguyễn Văn Minh về tội "Tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng" Giám đốc thẩm Hình sự
- 689
- 33
Ngày 12/01/2015 Cục Thi hành án dân sự tỉnh BD có Công văn số 23/CTHADS gửi Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao với nội dung: Thông báo sửa chữa bản án của Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại thành phố Hồ Chí Minh đã làm thay đổi nội dung bản án, trái với quy định tại Điều 240 Bộ luật tố tụng dân sự; kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét lại bán án hình sự phúc thẩm nêu trên theo thủ tục giám đốc thẩm đối với phần trách nhiệm dân sự nêu trên
14/2011/LĐST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 2420
- 68
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Bà NĐ_Diệu làm việc tại BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Taico Việt Nam (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Taico Việt Nam) vào ngày 16/7/2009, sau 02 tháng thử việc, đến ngày 01/10/2009 công ty chính thức ký hợp đồng lao động số 053/09/HĐLĐ – TMXVN ngày 01/10/2009 với bà và mỗi năm ký lại một lần, đảm nhận công việc là kế toán trưởng với mức lương 8.500.000 đồng/tháng, phụ cấp lương 3.100.000 đồng/tháng (bao gồm phụ cấp chức vụ 2.900.000 đồng/tháng và phụ cấp giao thông (tức phí đi lại) 200.000 đồng/tháng) . Ngày 01/10/2010 BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Taico Việt Nam và bà NĐ_Diệu có ký lại là hợp đồng lao động số 099/10/HĐLĐ-TMXVN thời hạn là 01 năm (từ 01/10/2010 đến 30/9/2011), thời hạn cuối là 30/9/2011. Quá trình bà NĐ_Diệu làm việc không có vi phạm hay thiếu sót.
09/2011/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 844
- 17
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Theo đơn khởi kiện và lời trình bày của nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Văn Duy: BĐ_Công ty TNHH Vận tải Thương mại Sản xuất Tấn Bình (gọi tắt là Công ty) ký hợp đồng lao động với ông, thời hạn hợp đồng 12 tháng, từ ngày 29/4/2010 đến ngày 29/4/2011, mức lương hợp đồng là 7.500.000 đồng. Ông làm việc được 04 tháng thì Công ty đã ra quyết định giảm biên chế cho ông nghỉ việc và bồi thường cho ông 01 tháng lương với số tiền 1.058.400 đồng. Vì Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật với ông nên ông khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc công ty bồi thường cho ông 02 tháng lương là 15.000.000 đồng và những ngày không được làm việc từ ngày 01/9/2010 đến khi kết thúc hợp đồng (ngày 29/4/2011) là 08 tháng; và 01 khoản tiền bồi thường 15.000.000 đồng để ông tìm việc khác. Buộc Công ty trả cho ông khoản tiền còn giữ lại của ông mỗi tháng 1.200.000 đồng trong 3 tháng là 3.600.000 đồng.
08/2011/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 632
- 16
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Theo đơn khởi kiện và lời trình bày của nguyên đơn ông NĐ_Lê Thanh Tuấn: BĐ_Công ty TNHH Vận tải Thương mại Sản xuất Tấn An (gọi tắt là Công ty) có ký hợp đồng lao động với ông, thời hạn hợp đồng 12 tháng, từ ngày 29/4/2010 đến ngày 29/4/2011, công việc chính là thợ cán, mức lương chính là 7.500.000 đồng, ngoài ra không có Khoản tiền trợ cấp nào khác, thực tế chỉ có 01 tháng ông lĩnh được 7.500.000 đ, còn 02 tháng lĩnh 6.300.000 đ Công ty giữ lại 1.200.000 đ và 01 tháng lĩnh 7.000.000 đ Công ty giữ lại 500.000 đ Ông làm việc được 04 tháng thì Công ty đã ra quyết định giảm biên chế cho ông nghỉ việc và bồi thường cho ông 01 tháng lương với số tiền 1.058.400 đồng ( thực tế Công ty vẫn chưa bồi thường).
02/2011/LĐ-ST: Tranh chấp việc thực hiện hợp đồng lao động Sơ thẩm Lao động
- 905
- 29
Tranh chấp việc thực hiện hợp đồng lao động
Từ ngày 01/6/2004, bà và Công ty ký hợp đồng lao động không thời hạn, với nhiệm vụ thông dịch kiêm tổng vụ. Vào ngày 15/11/2007, bà bị ông Phan Bá Phúc có lời nói xúc phạm và đánh bà. Ban giám đốc hứa giải quyết vụ việc, nhưng chưa giải quyết đến nơi đến chốn nên ngày 19/12/2007, bà đã kiện ông Phúc về hành vi hành hung và xúc phạm danh dự, nhân phẩm tại Tòa án nhân dân quận 6, thành phố HCM. Tại tòa án, các bên đã thỏa thuận được nên Tòa án quận 6, thành phố HCM đã ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số 37/2008/QĐST-DS ngày 25/02/2008.