604/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 519
- 16
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Vào ngày 27/02/2008 ông NĐ_Đoàn Hoàng Vũ và ông BĐ_Trần Đình Trần có thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, phần đất có diện tích là 4.600 m2, là một phần trong tổng diện tích đất là 2899,4 m2), thuộc thửa số 112, tờ bản đồ số 55, thuộc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất H00960/16 ngày 09/10/2006 do Ủy ban nhân dân huyện CC, thành phố HCM cấp cho ông Mai Văn Chim, phần đất này ông Chim đã chuyển nhượng cho vợ chồng ông BĐ_Trần và bà LQ_My và đang làm thủ tục sang tên, với giá chuyển nhượng là 350.000 đồng /1 m2, thành tiền là 1.610.000.000 đồng (Một tỷ sáu trăm mười triệu đồng). Khi chuyển nhượng hai bên chỉ lập giấy mua bán tay “Giấy mua bán sang nhượng đất ngày 27/02/2008”, sau khi làm giấy mua bán thì bên nhận chuyển nhượng là ông NĐ_Vũ đã giao trước cho bên chuyển nhượng ông BĐ_Trần số tiền cọc là 200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng) và thỏa thuận khi ra công chứng hợp đồng chuyển nhượng tại Ủy ban nhân dân xã TAH thì ông NĐ_Vũ phải trả tiếp 90% giá trị hợp đồng, còn lại 10% giá trị hợp đồng thì sau khi ra sổ đỏ và ông BĐ_Trần giao ông NĐ_Vũ bản pho tô giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì sẽ thanh toán hết.
338/2015/DSPT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1515
- 34
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Trong quá trình vay, ông BĐ_Thiệu chưa trả cho ông NĐ_Khánh khoản tiền nào. Khi bà BĐ_Nguyễn Ngọc Kiêm, là vợ của ông NĐ_Khánh, biết được sự việc thì bà BĐ_Kiêm có trả cho ông NĐ_Khánh 100.000.000đồng để trừ vào tiền gốc của khoản vay 340.000.000đồng. Khoản tiền cho ông BĐ_Thiệu vay là tài sản thuộc quyền sở hữu của cá nhân ông NĐ_Khánh. Lúc đầu, bà BĐ_Kiêm không biết gì về sự việc vay mượn nhưng sau đó bà BĐ_Kiêm biết và đã trả nợ được 100.000.000đồng. Ông BĐ_Thiệu vay tiền để làm chuồng trại, chăn nuôi, phục vụ cho cuộc sống gia đình nên ông NĐ_Khánh yêu cầu ông BĐ_Thiệu và bà BĐ_Kiêm phải liên đới trả cho ông NĐ_Khánh số tiền nợ gốc là 570.000.000đồng.
1042/2014/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 4723
- 154
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Theo đơn khởi kiện ngày 16/3/2013, lời khai tại Tòa án, nguyên đơn – bà NĐ_Phạm Thu Lành có người đại diện theo ủy quyền là ông Phạm Tấn Thuấn trình bày: Do quen biết, bà BĐ_Lê Thị Ngọc Châu đã nhiều lần vay mượn tiền của bà NĐ_Lành để kinh doanh. Đầu tháng 5/2011, bà BĐ_Châu có hỏi bà NĐ_Lành cho người quen là bà BĐ_Trần Thị Mùi vay tiền. Ngày 10/5/2011, bà NĐ_Lành đã đưa cho bà BĐ_Châu số tiền là 4.000.000.000đồng và bà BĐ_Châu đã lập văn bản xác nhận với nội dung: “Chị BĐ_Mùi đã nhận 4 tỷ đồng tiền bán căn nhà 4/4 ấp HL, xã BĐ, huyện HM, trong vòng 30 ngày chị BĐ_Mùi xin mua lại căn nhà trên với giá 4 tỷ đồng cộng lãi suất theo Ngân hàng. Nếu không đúng 30 ngày tôi xin chịu trách nhiệm số tiền trên”.
01/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1298
- 69
Ngày 27/7/1994, bà Lý Thị Mị đã lập di chúc định đoạt đối với diện tích 2.309,5m2 cho các con. Nội dung di chúc thể, hiện: Chia phần đất diện tích 2.309,5m2 tọa lạc tại khu 3, phường HT, thị xã (nay là thành phố TDM), tỉnh Sông Bé (nay là tỉnh BD) theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 146 do UBND thị xã TDM cấp cho bà Lý Thị Mị ngày 25/9/1989 thành 05 phần bằng nhau cho 05 người con. Riêng phần diện tích đất 216m2 (ngang 12m, dài 18m) giao cho ông BĐ_Nguyễn Tiến Lúc quản lý, bảo quản làm nhà thờ chung để thờ cúng ông bà và nuôi dưỡng bà Lý Thị Mị đến khi qua đời. Nay bà Mị đã chết, ông NĐ_Thuần yêu cầu chia di sản thừa kế của bà Mị theo di chúc lập ngày 27/7/1994
01/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 410
- 22