cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

237/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 377
  • 8

Tranh chấp quyền sử dụng đất

11-06-2014

Theo đơn khởi kiện ngày 7/3/2007 và các lời khai của ông NĐ_Phạm Văn Thanh trình bày: Nguồn gốc diện tích đất 724m2 đang tranh chấp là của chị gái ông tên Phạm Thị Bích Lựu mua của ông Lâm Minh Trung năm 1997. Năm 1999, bà Lựu được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Năm 2001, bà Lựu chuyển nhượng lại cho ông và ông đã làm thủ tục sang tên xong. Sau khi mua ông đã quản lý đất, trồng rau, làm lều nuôi vịt. Do bị ô nhiễm nên năm 2003 ông không nuôi vịt nữa, lều vịt tự sập đổ. Đất của ông có một mặt tiếp giáp với tường nhà máy nước đá Quốc Hương do bà BĐ_Trần Thị Hà là chủ. Năm 2004, bà BĐ_Hà đục tường nhà máy cho đổ đất vào diện tích đất của ông. Ông đã có đơn ngăn chặn gửi Ủy ban nhân dân phường, thành phố và tỉnh nhưng không được giải quyết. Nay ông yêu cầu bà BĐ_Hà trả đất để ông sử dụng, ông sẽ trả tiền san lấp theo định giá cho bà BĐ_Hà.


528/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 697
  • 8

Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất

18-12-2014

Tại đơn khởi kiện và quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn bà NĐ_Dương Tuyết Minh trình bày: Năm 2003 bà cho vợ chồng ông BĐ_Trần Văn Hương thuê 10.000m2 đất nuôi trồng thủy sản với giá 10.000.000đ/năm. Hai bên chỉ thỏa thuận miệng. Đến năm 2007 do ông BĐ_Hương khó khăn nên bà đồng ý cho ông BĐ_Hương thuê diện tích đất trên với giá 5.000.000đ (chỉ riêng năm 2007). Việc cho thuê vào năm 2007 có làm hợp đồng, ông BĐ_Hương đã thanh toán tiền thuê đất cho bà 02 lần: giữa tháng 01/2008 trả 50.000.000đ và cuối năm 2008 trả 10.000.000đ. Năm 2006 bà có mua một số vật dụng của ông BĐ_Hương số tiền 5.000.000đ và trừ vào tiền thuê đất, xem như ông BĐ_Hương đã trả cho bà tổng số tiền là 65.000.000đ. Nay bà phát hiện ông BĐ_Hương xây cất nhà kiên cố trên đất của bà nên bà khởi kiện yêu cầu ông BĐ_Hương trả lại cho bà diện tích đất nêu trên và trả thêm cho bà 10.000.000đ tiền thuê đất của năm 2010.


380/2014/DS-GĐT: Đòi lại nhà cho ở thuê Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 712
  • 7

Đòi lại nhà cho ở thuê

19-09-2014

Ngày 21/4/2009 ông đã mua nhà đất của chị BĐ_Hương tại số 33, ngách 23, ngõ 118, tổ 3, phường BĐ, quận LB. Khi mua hai bên đã lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại phòng công chứng số 1A Nguyễn Khánh Toàn, quận Cầu Giấy, thành phố HN. Theo nội dung hợp đồng nêu trên thì chị BĐ_Hương bán cho ông nhà và đất thuộc địa chỉ nêu trên. Đất có diện tích 24,76m2, trên đất có 01 nhà bê tông 2 tầng, diện tích xây dựng là 24,76m2 với giá 500.000.000 đồng. Nhà đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên bà BĐ_Chu Thị Hương. Sau khi lập hợp đồng xong bà BĐ_Hương cầm hợp đồng về, ông đã đến nhà giao đủ cho bà BĐ_Hương 500.000.000 đồng tại nhà bà BĐ_Hương và lấy lại hợp đồng, bà BĐ_Hương đã viết biên bản giao nhà. Sau đó bà BĐ_Hương đã hỏi xin thuê nhà trog vòng 3 tháng để bà tìm chỗ khác và ông đã đồng ý. Khi cho bà BĐ_Hương thuê hai bên đã lập hợp đồng thuê nhà. Hợp đồng thuê nhà lập cùng ngày với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.


50/2014/DS-GĐT: Đòi lại tài sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 272
  • 5

Đòi lại tài sản

20-02-2014

Đơn khởi kiện ngày 06/5/2010 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là bà NĐ_Vũ Thị Phụng trình bày: Năm 1981 ông Lê Xuân Quốc và bà NĐ_Vũ Thị Phụng được xí nghiệp đá Yên Cư cấp 02 gian nhà tập thể cấp 4 nằm trên diện tích 400m2 đất. Sau khi ở gia đình bà khai hoang thêm 200m2 đất (liền kề) tọa lạc tại xã ĐY, thành phố HL, tỉnh QN. Năm 2001, ông Quốc chết nên toàn bộ nhà và diện tích đất trên do bà NĐ_Phụng và các con quản lý (BL86). Tháng 2/1993, ông BĐ_Lê Xuân Hương hỏi ông Quốc mượn một phần đất (thuộc phần 200m2 đất gia đình khai hoang thêm) để xây quán. Tháng 3/2005, anh Thanh (em vợ ông BĐ_Hương) mượn thêm 60m2 của gia đình bà để làm kho chứa vật liệu xây dựng, sau này anh BĐ_Hương đã sử dụng thêm cả phần diện tích anh Thanh trả với tổng diện tích là 187m2. Năm 2005 Nhà nước đã cấp Giấy CNQSD đất ở cho ông Quốc và bà NĐ_Phụng tổng diện tích 610,2m2 trong đó có 2.00m2 đất khai hoang thêm. Nay bà NĐ_Phụng yêu cầu ông BĐ_Hương phải trả lại phần diện tích 187m2 đất nói trên.


16/2014/QĐ-HĐTP Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 696
  • 16

Tranh chấp thừa kế

19-03-2014

Các nguyên đơn không yêu cầu chia thừa kế đối với phần đất mà hộ ông Bá và hộ ông Xuân đã làm nhà (cộng là 389,5m2); yêu cầu vợ chồng anh LQ_Điện, chị LQ_Trà phải tháo dỡ hai nhà tạm nói trên. Tài sản còn lại để chia thừa kế là hai căn nhà từ đường trên 6.884,6m2 đất; yêu cầu chia cho các đồng nguyên đơn 5.531,8m2 đất (phần đất có hai căn nhà từ đường và có mộ của cụ Hai, cụ Lê và cụ Hương); chia cho ông LQ_Định 806,5m2 đất; chia cho bà BĐ_Mây 491,7m2