243/2014/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 508
- 10
Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Nguyên đơn bà NĐ_Ngô Thị Linh có anh LQ_Nguyễn Văn Mẫn là người đại diện theo ủy quyền trình bày: Nguồn gốc phần đất đang tranh chấp diện tích 137.384 m2 là của cụ Ngô Văn Ba và cụ Nguyễn Thị Ca có từ trước giải phóng. Năm 1977 ông Ba chết, bà NĐ_Ngô Thị Linh sống chung với cụ Ca và canh tác. Năm 1995 bà NĐ_Linh được ủy ban nhân dân huyện TM, tỉnh ĐT cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ngày 20/04/1998 cụ Ca làm di chúc cho bà NĐ_Linh toàn bộ phần đất nhưng anh BĐ_Nguyễn Văn Hà và chị Ngô Thị Thanh Dung chiếm hết đất vườn tạp trong phần diện tích 137.384 m2 mà bà NĐ_Linh được sử dụng. Nay bà NĐ_Linh đồng ý cho anh BĐ_Nguyễn Văn Hà và chị Ngô Thị Thanh Dung sử dụng phần đất vườn tạp ngang 4m x dài 62m (phần anh BĐ_Hà chị Dung đang ở) và yêu cầu anh BĐ_Hà chị Dung trả phần đất lấn chiếm còn lại.
401/2012/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 560
- 22
Đòi lại quyền sử dụng đất và tiền cho vay
Tháng 02/2006 ông BĐ_Thiên hỏi mượn bà số tiền 12.000.000 đồng để trả nợ Ngân hàng, bà đồng ý và cùng ông BĐ_Thiên đến Ngân hàng trả nợ để lấy sổ đỏ, sau khi lấy sổ đỏ về ông BĐ_Thiên đã giao sổ đỏ cho bà giữ; ông BĐ_Thiên có ký giấy tay cho đất (giấy tay không ghi ngày tháng năm và ký hợp đồng theo mẫu) đế cho bà tách bộ quyền sử dụng đất trên. Sau khi ông BĐ_Thiên đưa sổ đỏ cho bà, bà đã nhờ chị LQ_Nguyễn Thị Hoa đi làm thủ tục sang tên quyền sử dụng đất giúp. Ngày 21/8/2006 bà được cấp quyền sử dụng đất diện tích 698m2, nhưng ông BĐ_Thiên ngăn cản không cho bà sử dụng đất dẫn đến tranh chấp. Nay bà ỵêụ cầu ông BĐ_Thiên phải giao cho bà 698m2 để bà sử dụng và đề nghị ông BĐ_Thiên phải trả cho bà 12.000.000 đồng vay và tính lãi theo quy định pháp luật, bà không yêu cầu ông BĐ_Thiên phải trả cho bà tiền công san lấp mặt bằng.
97/2012/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 395
- 9
Tại đơn khởi kiện ngày 19/5/2008, các nguyên đơn trình bày cụ Dậu chết năm 1997. Tại phiên tòa sơ thẩm, ông NĐ_Tấn xác định ông không nhớ ngày tháng năm cụ Dậu mất. Ông Phú chết năm 2001. Ngay sau khi ông Phú chết, các anh em có yêu cầu bà BĐ_Linh chia đất dùng cho các anh em nhưng bà BĐ_Linh không đồng ý. Năm 2005, bà BĐ_Linh tự ý kê khai và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng diện tích đất nêu trên. Anh chị em trong gia đình tiếp tục yêu cầu bà BĐ_Linh phân chia đất nhưng bà BĐ_Linh vẫn không đồng ý. Các nguyên đơn khỏi kiện yêu câu chia thừa kế di sản của cụ Dậu để lại là 92.591m2 đất thuộc các thửa 04, 08, 09 tờ bản đồ số 28 phường KD, thị xã BR, tỉnh BR-VT. Quá trình giải quyết vụ án, các nguyên đơn thay đổi yêu cầu khởi kiện yâu cầu bà BĐ_Linh phân chia tài sản chung là diện tích đất nêu trên cho cụ LQ_Bắc và ông NĐ_Tấn, bà NĐ_Mây, bà NĐ_Bình theo quy định của pháp luật.
97/2012/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 511
- 8
Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung
Tại đơn khởi kiện ngày 19/5/2008, các nguyên đơn trình bày cụ Dậu chết năm 1997. Tại phiên tòa sơ thẩm, ông NĐ_Tấn xác định ông không nhớ ngày tháng năm cụ Dậu mất. Ông Phú chết năm 2001. Ngay sau khi ông Phú chết, các anh em có yêu cầu bà BĐ_Linh chia đất dùng cho các anh em nhưng bà BĐ_Linh không đồng ý. Năm 2005, bà BĐ_Linh tự ý kê khai và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng diện tích đất nêu trên. Anh chị em trong gia đình tiếp tục yêu cầu bà BĐ_Linh phân chia đất nhưng bà BĐ_Linh vẫn không đồng ý. Các nguyên đơn khỏi kiện yêu câu chia thừa kế di sản của cụ Dậu để lại là 92.591m2 đất thuộc các thửa 04, 08, 09 tờ bản đồ số 28 phường KD, thị xã BR, tỉnh BR-VT. Quá trình giải quyết vụ án, các nguyên đơn thay đổi yêu cầu khởi kiện yâu cầu bà BĐ_Linh phân chia tài sản chung là diện tích đất nêu trên cho cụ LQ_Bắc và ông NĐ_Tấn, bà NĐ_Mây, bà NĐ_Bình theo quy định của pháp luật.
243/2014/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1178
- 38
Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Nguồn gốc phần đất đang tranh chấp diện tích 137.384 m2 là của cụ Ngô Văn Ba và cụ Nguyễn Thị Ca có từ trước giải phóng. Năm 1977 ông Ba chết, bà NĐ_Ngô Thị Anh sống chung với cụ Ca và canh tác. Năm 1995 bà NĐ_Anh được ủy ban nhân dân huyện TM, tỉnh ĐT cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ngày 20/04/1998 cụ Ca làm di chúc cho bà NĐ_Anh toàn bộ phần đất nhưng anh BĐ_Nguyễn Văn Hào và chị BĐ_Ngô Thị Hạnh Diễm chiếm hết đất vườn tạp trong phần diện tích 137.384 m2 mà bà NĐ_Anh được sử dụng. Nay bà NĐ_Anh đồng ý cho anh BĐ_Nguyễn Văn Hào và chị BĐ_Ngô Thị Hạnh Diễm sử dụng phần đất vườn tạp ngang 4m X dài 62m (phần anh BĐ_Hào, chị BĐ_Diễm đang ở) và yêu cầu anh BĐ_Hào, chị BĐ_Diễm trả phần đất lấn chiếm còn lại.