cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

1435/2015/DS-PT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 323
  • 19

Tranh chấp quyền sử dụng đất

23-11-2015
TAND cấp tỉnh

Trong đơn khởi kiện, bản tự khai và các biên bản hòa giải, nguyên đơn – Ông Huỳnh Ngọc Được trình bày: Sau giải phóng ông NĐ_Huỳnh Văn Hưng là cha của ông có khai hoang, sử dụng diện tích đất 419m2 thuộc thửa 116, tờ bản đồ số 5, xã PP, huyện BC để cất nhà ở khoảng 40 m2. Năm 1989, ông NĐ_Hưng dỡ nhà đem vào ruộng (thửa 371) để chăn nuôi gà vịt và cho các bị đơn là ông BĐ_Nguyễn Chấn Hòa, bà BĐ_Nguyễn Thị Lệ Hà thuê mướn 419m2 đất nêu trên để trồng hoa màu. Ông NĐ_Hưng có nhận 08 giạ lúa tươi của ông BĐ_Hòa, bà BĐ_Hà là tương đương với tiền cho thuê đất. Năm 1992, ông NĐ_Hưng đồng ý cho ông BĐ_Hòa, bà BĐ_Hà sử dụng phần đất nêu trên làm sân phơi.


21/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 253
  • 11

Tranh chấp thừa kế

10-07-2010

Tháng 6/1996, các con của cụ Thú và cụ Niêm đã thoả thuận chia đất ở tại đường PNL cho bà NĐ_Nguyễn Thị Quý, chị Lê Thị Thưởng và anh Nguyễn Văn Nam mỗi người một lô có chiều ngang 4m giáp gara ông Vọng (thoả thuận không lập thành văn bản), nhưng bà NĐ_Quý, chị Thưởng và anh Nam chưa nhận đất nên ông BĐ_Định, ông BĐ_Song, ông BĐ_Chấn tiếp tục quản lý sử dụng phần đất đã phân chia. Khi bà NĐ_Quý, anh Nam và chị Thưởng xin được nhận đất thì ông BĐ_Định, ông BĐ_Song, ông BĐ_Chấn lại thay đổi ý kiến không đồng ý giao đất. Bà NĐ_Quý yêu cầu chia thừa kế tại sản của cụ Thú, cụ Niêm theo pháp luật, bà xin nhận phần đất như đã thoả thuận năm 1996.


12/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1721
  • 17

Tranh chấp quyền sở hữu tài sản

05-06-2006

Căn nhà lợp ngói có diện tích 80m2 (dài 20m ngang 4m) là của vợ chồng ông (NĐ_Tăng Thành Tú) và bà Nguyễn Thị Diệp. (Theo tờ bán đứt căn nhà đề ngày 16/8/1974 thì bà Diệp là người đứng tên mua nhà của vợ chồng bà Huỳnh Thị Ba và ông Lữ Thăng). Sau khi mua vợ chồng ông cho con gái là Tăng Thị Nâu ở và quản lý sử dụng. Năm 1976 vợ chồng ông cho Hợp tác xã PM mượn, năm 1977 Hợp tác xã trả nhà và ông bà giao cho chị Nâu tiếp tục sử dụng. Từ năm 1982 vợ chồng anh BĐ_Lộc về ở cùng chị Nâu, đến năm 1985 chị Nâu đi ở nơi khác thì vợ chồng anh BĐ_Lộc ở và quản lý sử dụng căn nhà này.


09/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 696
  • 6

Tranh chấp quyền sở hữu tài sản

09-05-2006

Căn nhà 72 đường PBC (nay là 90 ĐLHV) thị xã QN, tỉnh QN thuộc quyền sở hữu của cụ Huỳnh Cháu và vợ là cụ Bùi Thị Sửu. Cụ Cháu, cụ Sửu chết không có di chúc nên ngôi nhà nói trên thuộc quyền sở hữu của 4 người con là các bà Huỳnh Thị Phương Liên, Huỳnh Thị Hương, Huỳnh Thị Tư và ông Huỳnh Văn Phú. Ngày 04/5/1992, bà Liên, ông Phú, bà Tư, bà Hương đã đồng ý ký giấy bán nhà cho bà tại Uỷ ban nhân dân phường với trị giá ghi trong giấy tờ là 10.000.000đ, (thực tế là 6,5 lạng vàng) bà đã đặt cọc cho bà Liên 2 chỉ vàng. Sau khi ký nhận giấy tờ nhà xong, ngày 20/6/1992 (âm lịch), bà Liên giao nhà và ngày 18/12 bà dọn đến ở.


197/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2709
  • 63

Tranh chấp quyền sử dụng đất

21-05-2009

Theo đơn khởi kiện ngày 17/11/2004 và các lời khai của bà NĐ_Lê Thị Xanh, trình bày: Bà và ông Võ Văn Buồl sinh được 6 người con là: LQ_Võ Văn Long, LQ_Võ Văn Lê, BĐ_Võ Văn Kiên, LQ_Võ Chanh Thắng (chết năm 2001, có chồng là anh Tôn Văn Gùi và 2 con là LQ_Tôn Thị Thùy Trâm và LQ_Tôn Văn Tài). Vợ chồng bá tạo lập được khối tài sản gồm là 228.052m2 đất nông nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên ông Buồl năm 1997: 01 căn nhà vách lá, tại ấp Tà Nu; 01 nhà vách lá, mái tol tại Ô Tà Pét, xã KH; 01 máy cày MTZ 50, 4 máy bơm nước, 1 máy xăng bơm nước, 1 xe máy Trung Quốc. Trước đây ông bà đã thống nhất cho chị Ngô Thị Khoa (vợ anh LQ_Võ Văn Long) và 2 cháu ngoại là LQ_Tôn Văn Tài và LQ_Tôn Thị Thùy Trâm diện tích kênh mất khoảng 20.000m2 là một phần của các thửa 439, 466, còn lại 148.376 m2, trong đó anh BĐ_Kiên quản lý 94.984m2 trong đó có đất thổ cư trên có căn nhà đang ở; bà quản lý 53.390m2