83/2013/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1173
- 25
Tài sản của các cố để lại là nhà đất tại 16 đường Hùng Vương (số cũ là 14, hiện do cụ Bé cùng các con cụ Đính quản lý, sử dụng) và nhà đất 40 (số cũ là 14) đường Nguyễn Tri Phương, thành phố Huế (do cụ Phú quản lý, sử dụng). Nhà, đất nêu trên có giấy tờ chứng nhận do chế độ cũ cấp. Các cố chết không để lại di chúc. Các nguyên đơn yêu cầu được chia thừa kề tài sản của các cố để lại làm 05 phần, trong đó các con của cụ Quế, cụ Dung, cụ Thảo, cụ Đính mỗi thừa kế một kỷ phần, còn cụ Phú và cụ Hảo 01 kỷ phần.
363/2013/DS-GĐT: Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1826
- 43
Theo đơn khởi kiện đề ngày 16/03/2009 và các lời khai tiếp theo - nguyên đơn, bà NĐ_Nguyễn Thị Châu và bà NĐ_Nguyễn Thị Ban trình bày: cha mẹ các bà là cụ Nguyễn Văn Nhà (chết năm 2006) và Phạm Thị Việt (chết năm 1998). Cha mẹ các bà có tạo lâp được diện tích đất ở ấp Tân Điền, xã LT (thửa số 204, tờ bản đồ số 03, diện tích thực tế 1112m2, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 26.05.2009 đối với 832m2, đứng tên bà BĐ_Nguyễn Thị Sang) và ấp Lộc Tiền xã ML (thửa đất số 10 tờ bản đồ số 15, diện tích 2198m2, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 21.05.2002 đứng tên cụ Nguyễn Văn Nhà) đều ở huyện CG, tỉnh LA. Sau khi cụ Nguyễn Văn Nhà chết, bà BĐ_Nguyễn Thị Sang và bà BĐ_Nguyễn Thị Linh có dỡ nhà cũ của cụ Nguyễn Văn Nhà đi và dựng nhà mới trên đất tại xã ML. Còn diện tích đất tại xã LT hiện do anh LQ_Nguyễn Anh Tài, con trai bà BĐ_Nguyễn Thị Sang quản lý, sử dụng, trên đất có nhà của anh LQ_Nguyễn Anh Tài và nhà của người khác đang ở trên phần đất mà anh LQ_Nguyễn Anh Tài đã bán.
51/2009/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1171
- 11
Theo đơn khởi kiện và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn là ông NĐ_Nguyễn Tuân trình bày: Diện tích đất khoảng 4.293m2 hiện gia đình ông BĐ_Nguyễn Văn Nết, bà BĐ_Nguyễn Thị Hồng và bà BĐ_Nguyễn Thị Linh đang ở và canh tác là 01 phần trong tổng diện tích đất của ông ở thửa 63, 80, 81, tờ bản đồ số 15, ấp Phú Thạnh, xã MX, huyện TT, tỉnh BR - VT. Đất này ông nhờ vợ chồng bà LQ_Nguyễn Thị Sương và ông LQ_Phạm Văn Tình mua hộ từ năm 1992 và giao cho vợ chồng ông LQ_Tình trông coi. Sau đó ông LQ_Tình bà LQ_Sương làm giấy sang lại đất cho ông vào ngày 3.3.1992, có xác nhận của chính quyền địa phương. Năm 1994, bà LQ_Sương có cho vợ chồng ông BĐ_Nết, bà BĐ_Hồng mượn 30m2 đất để xây nhà ở, hẹn trong vòng 6 tháng sẽ trả (có làm giấy tay ngày 9.1.1994) nhưng khi đến hạn ông nhiều lần đòi lại đất mà vợ chồng ông BĐ_Nết không trả. Năm 1998, ông đã được UBND Huyện TT cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Năm 2002, LQ_Ủy ban nhân dân xã MX cấp nhà tình thương cho gia đình ông BĐ_Nết xây trên đất của ông. Đất đang tranh chấp với gia đình ông BĐ_Nết là tài sản riêng của ông, không liên quan đến vợ ông và vợ ông đã có văn bản xác nhận điều này.
343/2014/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2997
- 245
Hủy bản án dân sự phúc thẩm số 23/2011/ĐS-PT ngày 31/5/2011 của Tòa án nhân dân tỉnh QN và hủy bản án dân sự sơ thẩm số 08/2010/DSST ngày 12/7/2010 của Toà án nhân dân thành phố QN về vụ án dân sự “Tranh chấp di sản thừa kế quyền sử dụng đất giữa nguyên đơn là bà NĐ_Lê Thị Đan, bà NĐ_Lê Thị Liên, bà NĐ_Lê Thị Như, bà NĐ_Lê Thị Hân, bà NĐ_Lê Thị Phương, anh NĐ_Lê Hữu Đình với bị đơn là ông BĐ_Lê Lâm.