cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

08/2015/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 818
  • 32

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

17-11-2015

Theo Đơn khởi kiện đề ngày 25/10/2012 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Mỹ An Việt Nam (do người đại diện theo ủy quyền) trình bày: Ngày 23/12/2010, NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Mỹ An Việt Nam (sau đây viết tắt là NĐ_Myanbank) và BĐ_Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Đầu tư và phát triển Vinh Đào (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Vinh Đào) ký kết Hợp đồng cung cấp hạn mức tín dụng số 231210/HĐHMTD/TCB-LTK-VĐ với hạn mức cho vay là 30.000.000.000 đồng, mục đích vay là bổ sung vốn lưu động kinh doanh đồ gia dụng và thiết bị vệ sinh, lãi suất theo từng lần giải ngân.


05/2014/KDTM - ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán đồ gỗ nội thất Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 630
  • 12

Tranh chấp hợp đồng mua bán đồ gỗ nội thất

21-02-2014
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện đề ngày 26 / 7 / 2013 của NĐ_Công ty TNHH SXTM Sung My và lời khai ở Tòa án do bà Phạm Thị Thu Thủy đại diện trình bày: Từ năm 2010 đến ngày 29/12/2011 NĐ_Công ty TNHH SXTM Sung My có bán hàng đồ gỗ nội thất tủ bàn ghế cho cửa hàng Hoàng Gia do bà BĐ_Nguyễn Thị Kim Loan và chồng là ông LQ_Dương Văn Dương làm chủ theo phương thức gối đầu, mỗi lần liên hệ mua hàng thì đều có mặt bà BĐ_Kim Loan và ông LQ_Dương, khi nhận hàng thì bà BĐ_Kim Loan trực tiếp ký nhận. Tính đến ngày 29/12/2011 thì bà BĐ_Kim Loan và ông LQ_Dương còn nợ tiền mua hàng là 522.429.000đồng, nhiều lần đến yêu cầu thanh toán thỉ chỉ gặp bà BĐ_Kim Loan hứa hẹn mà không thanh toán.


05/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán gỗ Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1288
  • 15

Tranh chấp hợp đồng mua bán gỗ

20-01-2014
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện và trình bày của nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Văn Vân: Ngày 25/5/2013 ông NĐ_Nguyễn Văn Vân và BĐ_Công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Mai Phương (gọi tắt là Công ty Tấn Thuận) ký hợp đồng mua bán hàng hóa là gỗ tràm. Sau khi ký hợp đồng ông NĐ_Vân đặt cọc 30.000.000 đồng, thời gian giao hàng là 06 ngày. Sau đó 02 ngày sau ông NĐ_Vân đến kiểm tra thì gỗ cưa không đúng quy cách, ai bên lời qua tiếng lại nên ông NĐ_Vân yêu cầu trả tiền cọc 30.000.000 đồng, phía bị đơn nói nguyên đơn đưa số tài khoản để chuyển trả tiền nhưng không trả và nói chưa đến ngày giao hàng. Đến ngày thứ 6 phải giao hàng thì phía đối tác của ông NĐ_Vân đưa container đến nhưng không có hàng nên ông NĐ_Vân phải bồi thường cho đối tác và bỏ chuyến hàng không làm được.


05/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán gỗ Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2809
  • 104

Tranh chấp hợp đồng mua bán gỗ

20-01-2014
TAND cấp huyện

Ngày 25/5/2013 ông NĐ_Nguyễn Văn Vinh và BĐ_Công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Phát Lộc (gọi tắt là BĐ_Công ty Phát Lộc) ký hợp đồng mua bán hàng hóa là gỗ tràm. Sau khi ký hợp đồng ông NĐ_Vinh đặt cọc 30.000.000 đồng, thời gian giao hàng là 06 ngày. Sau đó 02 ngày sau ông NĐ_Vinh đến kiểm tra thì gỗ cưa không đúng quy cách, hai bên lời qua tiếng lại nên ông NĐ_Vinh yêu cầu trả tiền cọc 30.000.000 đồng, phía bị đơn nói nguyên đơn đưa số tài khoản để chuyển trả tiền nhưng không trả và nói chưa đến ngày giao hàng. Đến ngày thứ 6 phải giao hàng thì phía đối tác của ông NĐ_Vinh đưa container đến nhưng không có hàng nên ông NĐ_Vinh phải bồi thường cho đối tác và bỏ chuyến hàng không làm được.


05/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 5791
  • 238

Tranh chấp giữa thành viên công ty với pháp nhân (Công ty TNHH)

08-09-2014
TAND cấp tỉnh

Ngày 15 tháng 10 năm 2003, ông NĐ_Huỳnh Thanh Mỹ góp vốn vào BĐ_Công ty TNHH Hồng Mai. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, do không thống nhất về quản lý, điều hành BĐ_Công ty nên ông và ông Nguyễn Văn Thuận - Giám đốc Công ty có thỏa thuận kiểm kê lại tài sản của BĐ_Công ty, sau đó ông Thuận sẽ đại diện BĐ_Công ty nhận chuyển nhượng hoàn lại phần vốn góp của ông để ông rút khỏi BĐ_Công ty. Ngày 28 tháng 01 năm 2007, BĐ_Công ty TNHH Hồng Mai đã kiểm kê tài sản và xác định trị giá tài sản của BĐ_Công ty tại thời điểm này là 1.858.413.000đ, chia cho 03 thành viên thì mỗi thành viên sở hữu phần tài sản trong BĐ_Công ty là: 619.471.000 đồng. Ngày 11 tháng 08 năm 2007, ông và ông Thuận đã ký biên bản thỏa thuận, theo đó ông Thuận đại diện BĐ_Công ty đồng ý trả lại phần góp vốn của ông với số tiền là 619.471.000 đồng, với phương thức thanh toán là kể từ ngày 01/8/2007 hàng tháng BĐ_Công ty thu tiền hàng về, thời hạn thanh toán là ông Thuận sẽ thanh toán cho ông số tiền 40.000.000 đồng/tháng cho đến khi hết số tiền vốn góp của ông. Từ ngày 11 tháng 08 năm 2007 đến ngày 25 tháng 08 năm 2008, BĐ_Công ty TNHH Hồng Mai đã trả cho ông số tiền là 517.000.000 đồng. Từ đó đến nay, mặc dù ông đã nhiều lần yêu cầu nhưng BĐ_Công ty không tiếp tục thanh toán cho ông tiền còn thiếu trong vốn góp của ông là 102.471.000 đồng.