cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

411/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 663
  • 4

Tranh chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất

15-10-2014

Năm 1965 ông kết hôn với bà Phạm Thị Hường. Vợ chồng sinh được 4 con là: Sơn, Hiền, Thủy, Sâm. Cả gia đình sinh sống tại nhà đất của bố mẹ ông để lại tại Thôn 6, xã QP. Năm 1984 bà Hường chết, năm 1987 ông kết hôn với bà LQ_Nguyễn Thị Nga ở cùng thôn và về nhà bà LQ_Nga sống. Năm 1991 ông được UBND huyện QT cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích 500m2 trong đó 200m2 đất ở, 300m2 đất vườn thuộc thửa 886 tờ bản đồ 03 xã QP. Nhà đất trên do anh BĐ_Nguyễn Ngọc Sinh, BĐ_Nguyễn Xuân Thanh sử dụng. Khoảng tháng 3/2001, anh BĐ_Sinh nói với ông cho anh BĐ_Sinh mượn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ký giấy ủy quyền để anh BĐ_Sinh thế chấp vay tiền ngân hàng chữa bệnh cho vợ. Do không đọc nên ông đã ký, nhưng sau đó ông mới biết là anh BĐ_Sinh lừa ông để ký vào giấy chứng nhận cho con đất và anh BĐ_Sinh đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên. Ông đã có đơn đề nghị và năm 2009 UBND huyện QT đã ra quyết định hủy bỏ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của anh BĐ_Sinh và phục hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho ông. Nay ông khởi kiện yêu cầu anh BĐ_Sinh, anh Thủy phải trả lại nhà đất trên cho ông.


509/2013/ DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 317
  • 10

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

21-11-2013

Bà NĐ_Bùi Thị Vân có chồng là ông Bế Văn Đàn. Ông Đàn và bà NĐ_Vân có con chung là NĐ_Bế Thành Cần sinh năm 1988. Ngày 23/11/1994, ông Bế Văn Đàn chết không để lại di chúc. Tháng 8 năm 1994, vợ chồng bà NĐ_Bùi Thị Vân đã góp tiền mua chung với ông Nguyễn Trọng Liệu, bà Nguyễn Thị Mai Lâm và ông Hà Huy Sung một thửa đất tại đội 3, thôn PM, xã MĐ, huyện TL, thành phố HN diện tích 186m2. Mảnh đất của bà NĐ_Vân là thửa số 38 (3) có diện tích 41m2 đất ở và 4,4m2 đất làm ngõ đi chung với 03 hộ trên. Năm 2001, bà NĐ_Vân đã xây dựng 01 nhà cấp 4 có diện tích 16m2, công trình phụ có diện tích 10 m2 và tường báo cáo khoảng 1m, giếng khoan trên đất.


411/2014/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 479
  • 14

Tranh chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất

15-10-2014

Năm 1965, ông NĐ_Nguyễn Văn Nhiên kết hôn với bà Phạm Thị Hường. Vợ chồng sinh được 4 con là: Sơn, Hiền, BĐ_Thứ, BĐ_Sang. Cả gia đình sinh sống tại nhà đất của bố mẹ ông để lại tại Thôn 6, xã QP. Năm 1984 bà Hường chết, năm 1987 ông kết hôn với bà LQ_Nguyễn Thị Nga ở cùng thôn và về nhà bà LQ_Nga sống. Năm 1991 ông được UBND huyện QT cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích 500m2 trong đó 200m2 đất ở, 300m2 đất vườn thuộc thửa 886 tờ bản đồ 03 xã QP. Nhà đất trên do anh BĐ_Nguyễn Ngọc Sang, BĐ_Nguyễn Xuân Thứ sử dụng. Khoảng tháng 3/2001, anh BĐ_Sang nói với ông cho anh BĐ_Sang mượn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ký giấy ủy quyền để anh BĐ_Sang thế chấp vay tiền ngân hàng chữa bệnh cho vợ. Do không đọc nên ông đã ký, nhưng sau đó ông mới biết là anh BĐ_Sang lừa ông để ký vào giấy chứng nhận cho con đất và anh BĐ_Sang đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên. Ông đã có đơn đề nghị và năm 2009 UBND huyện QT đã ra quyết định hủy bỏ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của anh BĐ_Sang và phục hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho ông. Nay ông khởi kiện yêu cầu anh BĐ_Sang, anh BĐ_Thứ phải trả lại nhà đất trên cho ông


95/2012/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 3885
  • 93

Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất

22-02-2012
Tòa phúc thẩm TANDTC

93/2012/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 368
  • 19

Tranh chấp quyền sử dụng đất

21-02-2012
Tòa phúc thẩm TANDTC