464/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 241
- 12
Tại đơn khởi kiện ngày 15/7/2006 và quá trình tố tụng, các đồng nguyên đơn là ông NĐ_Trần Dư, bà NĐ_Võ Thị Đoan thống nhất trình bày: Phần đất của gia đình ông thuộc thửa đất số 718, đã được UBND huyện TN cấp giấy chứng nhận QSDĐ năm 1998, diện tích 110m2, giáp ranh với thửa đất số 719 của gia đình ông BĐ_Nguyễn Tấn Trực, bà BĐ_Phạm Thị Định cũng đã được cấp giấy chứng nhận QSDĐ năm 1996. Năm 2001 vợ chồng ông, bà đi biển vắng nhà thì gia đình ông BĐ_Trực, bà BĐ_Định đã tự ý tháo dỡ rào lấn chiếm đất phía trước của gia đình rộng 1m, phía sau 2,5m, dài 23m để xây nhà, công trình phụ cho con gái ông BĐ_Trực, bà BĐ_Định là chị BĐ_Nguyễn Thị Hương, con rể là anh BĐ_Phạm Văn Châu ở. Do vậy, ông yêu cầu Tòa án buộc ông BĐ_Trực, bà BĐ_Định và vợ chồng chị BĐ_Hương, anh BĐ_Châu tháo dỡ công trình trả lại đất lấn chiếm cho ông, bà.
20/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3718
- 66
Tranh chấp sở hữu chung hỗn hợp
Theo đơn khởi kiện đề ngày 06/4/2005 và trong quá trình tham gia tố tụng, ông NĐ_Đậu Ngọc Luân trình bày: Ngày 04/3/2003, ông và BĐ_Công ty Thanh Hồng đã ký kết hợp đồng liên doanh liên kết số 15/2003. Theo hợp đồng, ông và BĐ_Công ty Thanh Hồng cùng góp vốn để hợp tác với LQ_Công ty Hwan Tinan thực hiện việc khai thác và nhập khẩu gỗ từ Campuchia về Việt Nam tiêu thụ hoặc tái xuất khẩu, thời hạn kết thúc hợp đồng là ngày 31/12/2003. Cùng ngày 04/3/2003, ông đã góp cho BĐ_Công ty Thanh Hồng 2.000.000.000 đồng. Sau khi góp vốn, ông đã cùng bà Nga sang Campuchia để tìm hiểu về khả năng thực hiện việc liên doanh liên kết. Sau đó, BĐ_Công ty Thanh Hồng và LQ_Công ty Hwan Tinan ký kết hợp đồng vào thời điểm nào thì ông không được biết, nhưng khi hết thời hạn thỏa thuận giữa ông và BĐ_Công ty Thanh Hồng thì không thấy BĐ_Công ty Thanh Hồng nhập khẩu gỗ về Việt Nam. Ông đã nhiều lần yêu cầu BĐ_Công ty Thanh Hồng hoàn trả lại cho ông phần vốn ông đã góp, nhưng BĐ_Công ty Thanh Hồng không trả.
62/2013/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3310
- 163
Tại Biên bản giao dịch mua bán cổ phiếu ngày 30/7/2004 có nội dung ông NĐ_Tiền còn nợ BĐ_Công ty phần vốn góp là 149 triệu đồng. BĐ_Công ty có đơn phản tố yêu cầu ông NĐ_Tiền phải thanh toán phần yốn góp chưa nộp là 149 triệu đồng. Do đó, khi giải quyết lại vụ án, Tòa án cần làm rõ nếu giữa ông NĐ_Tiền và BĐ_Công ty thỏa thuận đồng ý cho ông NĐ_Tiền rút vốn (trả bằng tiền hoặc bằng nền đất), các bên không còn tiếp tục hợp tác kinh doanh và không còn tranh chấp gì khác thì đó là tranh chấp về dân sự; còn nếu trong trường hợp việc chuyển nhượng vốn giữa ông NĐ_Tiền với BĐ_Công ty chưa hoàn thành, các bên co tranh chấp về giá trị chuyển nhượng, tranh chấp về phần vốn góp thì phải xác định đây là tranh chấp trong lĩnh vực kinh doanh thương mại.