cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

106/2006/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 957
  • 49

Đòi lại tài sản

27-10-2006
Tòa phúc thẩm TANDTC

NĐ_Công ty TNHH Nước giải khát Thanh Thanh là Công ty hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Ngành nghề sản xuất là các mặt hàng nước giải khát. Theo đó, năm 1997 và năm 2000 giữa NĐ_Công ty và anh BĐ_Phạm Văn Quân có ký hợp đồng và hợp đồng đại lý đặc biệt cùng thỏa thuận để anh BĐ_Quân mở đại lý bán hàng các sản phẩm của NĐ_Công ty. Thời gian đầu hai bên thực hiện hợp đồng không có vướng mắc gì. Đến năm 2003 thì phát sinh tranh chấp. Nguyên nhân do anh BĐ_Quân không thanh toán tiền hàng cho NĐ_Công ty. Tại Biên bản xác nhận nợ ngày 23/10/2003 thì anh BĐ_Quân còn nợ NĐ_Công ty số tiền nước là 991.289.860đ và 115.576 két vỏ chai. Sau khi xem xét đối chiếu qua các lần anh BĐ_Quân thanh toán, các khoản hoa hồng, khuyến mãi anh BĐ_Quân được hưởng, NĐ_Công ty nhất trí giảm nợ cho anh BĐ_Quân tổng số 390.845.000đ tiền nước và 510 két vỏ chai. Như vậy, anh BĐ_Quân còn nợ NĐ_Công ty:  Tiền nước: 600.444.860đ;  Vỏ chai: 115.066 két. (Giá trị vỏ chai là 63.200đ/két x 115.066 két = 7.272.171.200đ).


106/2006/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1123
  • 108

Đòi bồi thường thiệt hại do đơn phương chấm dứt hợp đồng

27-10-2006
Tòa phúc thẩm TANDTC

NĐ_Công ty TNHH Nước giải khát Thanh Thanh là Công ty hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Ngành nghề sản xuất là các mặt hàng nước giải khát. Theo đó, năm 1997 và năm 2000 giữa NĐ_Công ty và anh BĐ_Phạm Văn Quân có ký hợp đồng và hợp đồng đại lý đặc biệt cùng thỏa thuận để anh BĐ_Quân mở đại lý bán hàng các sản phẩm của NĐ_Công ty. Thời gian đầu hai bên thực hiện hợp đồng không có vướng mắc gì. Đến năm 2003 thì phát sinh tranh chấp. Nguyên nhân do anh BĐ_Quân không thanh toán tiền hàng cho NĐ_Công ty. Tại Biên bản xác nhận nợ ngày 23/10/2003 thì anh BĐ_Quân còn nợ NĐ_Công ty số tiền nước là 991.289.860đ và 115.576 két vỏ chai. Sau khi xem xét đối chiếu qua các lần anh BĐ_Quân thanh toán, các khoản hoa hồng, khuyến mãi anh BĐ_Quân được hưởng, NĐ_Công ty nhất trí giảm nợ cho anh BĐ_Quân tổng số 390.845.000đ tiền nước và 510 két vỏ chai. Như vậy, anh BĐ_Quân còn nợ NĐ_Công ty:  Tiền nước: 600.444.860đ;  Vỏ chai: 115.066 két. (Giá trị vỏ chai là 63.200đ/két x 115.066 két = 7.272.171.200đ).


11/2009/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 663
  • 14

Tranh chấp hợp đồng thi công san lấp mặt bằng

22-04-2009

Ngày 14/2/2003, BĐ_Công ty TNHH dịch vụ du lịch - xây dựng dân dụng, trang trí nội thất và thương mại Kim Anh (gọi tắt là BĐ_Công ty Kim Anh) và NĐ_Công ty TNHH xây dựng thương mại và dịch vụ tổng hợp Minh Sơn (gọi tắt là NĐ_Công ty Minh Sơn) ký kết Hợp đồng san ủi, lấp đất mặt bằng số 03/CT với nội dung chính (tóm tắt) như sau: BĐ_Công ty Kim Anh giao thầu cho NĐ_Công ty Minh Sơn thực hiện san ủi, lấp đất mặt bằng chuẩn bị xây dựng khu Kim Vinh Resort tại xã ĐD, huyện ĐB, tỉnh QN với khối lượng và chất lượng công việc theo đúng hồ sơ thiết kế kỹ thuật đã được duyệt; NĐ_Công ty Minh Sơn phải chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật và chất lượng công việc bảo đảm đúng theo yêu cầu thiết kế kỹ thuật BĐ_Công ty Kim Anh đã giao cho NĐ_Công ty Minh Sơn; tổng giá trị hợp đồng (khoán gọn) là 510.204.000 đ, BĐ_Công ty Kim Anh ứng cho NĐ_Công ty Minh Sơn 30%, còn lại thanh toán sau khi NĐ_Công ty Minh Sơn bàn giao nghiệm thu khối lượng hoàn thành trong vòng 07 ngày; thời gian thực hiện hoàn chỉnh nội dung san lấp là 30 ngày, kể từ ngày ký kết hợp đồng đến khi nghiệm thu bàn giao…