1233/2012/LĐPT: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bằng hình thức sa thải, đòi tiền lương và bồi thường thiệt hại Phúc thẩm Lao động
- 1192
- 37
Tranh chấp lao động về xử lý kỷ luật sa thải
Ngày 26/02/2011 Công ty có báo cơ quan quản lý lao động về việc xử lý kỷ luật đối với ông NĐ_Đạt và Ban quản lý các khu chế xuất và Công nghiệp HCM (Hepza) không có ý kiến. Ngày 28/02/2011 Công ty ra quyết định xử lý kỷ luật sa thải đối với ông NĐ_Đạt và gửi quyết định qua đường bưu điện cho ông NĐ_Đạt. Nay với những yêu cầu như bên phía nguyên đơn đã trình bày, Công ty không đồng ý vì Công ty đã tiến hành xử lý kỷ luật đúng qui định của pháp luật.
10/2012/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 576
- 18
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Trong đơn khởi kiện và tại Toà, nguyên đơn có đại diện theo ủy quyền trình bày : ông NĐ_Trần Công Tú vào làm việc tại BĐ_Công ty TNHH Hàn Minh từ ngày 02/3/2011 với công việc là kỹ thuật xưởng, đến ngày 02/4/2011 BĐ_Công ty TNHH Hàn Minh có quyết định mức lương cho ông NĐ_Tú theo đó lương cơ bản là 3.900.000 đồng/một tháng, phụ cấp 5.400.000 đồng/tháng. Đến ngày 28/7/2011 BĐ_Công ty TNHH Hàn Minh có quyết định cho ông NĐ_Tú thôi việc tại Công ty với lý do : Công việc không phù hợp . Không đồng ý với việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của Công ty, nên ông NĐ_Tú làm đơn khởi kiện yêu cầu Toà giải quyết : Buộc BĐ_Công ty TNHH Hàn Minh phải hủy Quyết định cho thôi việc nêu trên, nhận ông NĐ_Trần Công Tú trở lại làm việc, công khai xin lỗi và bồi thường cho ông NĐ_Tú các khoản tiền gồm : 02 tháng lương + phụ cấp lương do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không đúng luật là 18.600.000 đồng,
10/2012/LĐ-ST: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động
- 1316
- 36
Tranh chấp về kỷ luật lao động
Ông NĐ_Nguyễn Quý Đinh vào làm việc tại BĐ_Công ty Cổ phần Bao Bì Minh Anh (viết tắt là Công ty) từ ngày 31/7/2008. Đến ngày 01/01/2009, hai bên ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với công việc là Phó quản đốc, mức lương là 1.120.000 đồng/tháng. Ngày 01/01/2010, Công ty và ông NĐ_Đinh ký kết phụ lục hợp đồng thay đổi mức lương từ 1.120.000 đồng/tháng lên thành 1.911.000 đồng/tháng, các nội dung khác của hợp đồng lao động vẫn giữ nguyên. Tuy nhiên, trong quá trình làm việc, tiền lương thực lãnh hàng tháng của ông là 10.000.000 đồng (trong đó bao gồm tiền lương là 6.000.000 đồng; các khoản tiền phụ cấp là 4.000.000 đồng), ông luôn hoàn thành nhiệm vụ và không có gì vi phạm. Nhưng đến ngày 01/02/2011, bà Nguyễn Thị Tố Trinh (Trưởng phòng Hành chính Nhân sự Công ty) mời ông lên phòng và thông báo miệng là: Ban Tổng Giám đốc buộc ông thôi việc từ ngày 01/02/2011 và bắt ông phải làm đơn xin nghỉ việc mà không có lý do.
10/2012/LĐ-ST: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động
- 2200
- 64
Tranh chấp về kỷ luật lao động
Tại đơn khởi kiện ngày 10/12/2010 và các lời khai tiếp theo tại Tòa án nhân dân quận X, nguyên đơn là ông NĐ_Lê Thanh Linh trình bày: Từ tháng 10/1991, ông đã ký Hợp đồng lao động với Công ty Petronas Carigali Overseas Sdn Bhd – là bên nước ngoài trong Hợp đồng chia sản phẩm dầu khí lô 01 và 02 thềm lục địa Việt Nam theo giấy phép kinh doanh số 239/GP của Ủy ban nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp ngày 10/9/1991. Trong quá trình hoạt động, toàn bộ quyền lợi và nghĩa vụ của bên nước ngoài đã được chuyển nhượng cho bị đơn là BĐ_Công ty TNHH AT Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) theo giấy phép số 239/GPĐC2 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 21/4/2003. Bản thân ông trong những năm làm việc cho Công ty Petronas Carigali Overseas Sdn Bhd với các chức danh khác nhau, ông đã luôn hoàn thành tốt công việc và đã tái ký Hợp đồng lao động với Công ty nhiều lần.
10/2012/LĐ-ST: Tranh chấp bảo hiểm xã hội Sơ thẩm Lao động
- 1882
- 19
Sau nhiều lần làm việc cụ thể với BĐ_Công ty Cổ phần thương mại Dịch vụ Hưng Yên về việc thực hiện trích nợ, giải quyết nợ đọng tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (viết tắt là BHXH, BHYT, BHTN) nhưng BĐ_Công ty Cổ phần thương mại Dịch vụ Hưng Yên vẫn không thực hiện nghĩa vụ làm ảnh hưởng lớn đến quyền lợi của người lao động. Hiện BĐ_Công ty Cổ phần thương mại Dịch vụ Hưng Yên ỹ còn nợ số tiền BHXH, BHYT, BHTN từ tháng 03/2011 đến tháng 9/2012 là 2.650.975.393 đồng. Nay NĐ_Bảo hiểm xã hội quận T yêu cầu Tòa án buộc BĐ_Công ty Cổ phần thương mại Dịch vụ Hưng Yên phải nộp ngay vào quỹ BHXH tổng số tiền nợ đọng còn thiếu hiện tại là 2.650.975.393 đồng trong đó số nợ gốc là 2.398.916.942 đồng, tiền lãi phát sinh là 252.058.451 đồng, yêu cầu trả ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật. Từ tháng 10/2012 yêu cầu BĐ_Công ty Cổ phần thương mại Dịch vụ Hưng Yên thực hiện trích nộp hàng tháng tiền BHXH, BHYT, BHTN của người lao động theo đúng quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội.