1043/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1110
- 17
Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà
Thông qua Công ty TNHH Tư vấn - Môi giới bất động sản Lộc Phát, ngày 10/02/2012 ông NĐ_Đoàn Đình Sung (bên nhận chuyển nhượng) và bà Đoàn Thùy Phương (bên chuyển nhượng) có ký hợp đồng đặt cọc. Nội dung hợp đồng bà BĐ_Phụng đồng ý chuyển nhượng căn nhà số 228, đường 18 khu B thuộc dự án An Phú – AK, Quận A, Thành phố HCM có diện tích 200m2 (10 x 20m) do LQ_Công ty TNHH Một thành viên Phát triển và Kinh doanh Quốc Thịnh làm chủ đầu tư (theo Hợp đồng số 794/HĐAPB-KD ngày 26/12/2000 và Phụ lục hợp đồng số 794B/2009/PLHĐAPAK ngày 04/9/2009 đứng tên hợp đồng là bà Đoàn Thùy Phương) cho ông NĐ_Sung. Giá chuyển nhượng là 14.450.000.000đ (mười bốn tỷ bốn trăm năm mươi triệu đồng), thỏa thuận phương thức thanh toán như sau:
11/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 510
- 11
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Theo đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ, nhận thấy vào năm 2010 vợ chồng ông BĐ_Thịnh, bà BĐ_Vy nhờ bà NĐ_Ngân vay dùm khoản tiền lớn để đầu tư kinh doanh bất động sản. Bà NĐ_Ngân đồng ý và đã vay tiền dùm cho họ nhiều lần bằng tiền đồng Việt Nam và tiền Dollar Mỹ. Lãi suất hai bên thỏa thuận từ 2 đến 4%/tháng. Bà BĐ_Vy, ông BĐ_Thịnh đã thanh toán tiền lãi đầy đủ đến tháng 5/2012 thì ngưng. Để đảm bảo cho việc trả nợ, LQ_Công ty TNHH Đại An (đại diện theo pháp luật là ông BĐ_Phan Thịnh) và bà NĐ_Ngân ký 02 “Hợp đồng vốn vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và nhận quyền sử dụng đất” ngày 10/01/2012 và ngày 29/6/2012. Hai hợp đồng này đều thể hiện giá trị đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và nhận quyền sử dụng đất là 19.600.000.000 đồng, chỉ khác nhau ở số lượng nền đất). Đến ngày 29/6/2012, hai bên cùng tính toán, tổng kết nợ và ông BĐ_Thịnh, bà BĐ_Vy đã thống nhất ký “Hợp đồng ghi nhớ” nhận nợ với bà NĐ_Ngân số tiền 19.600.000.000 đồng, cam kết sẽ hoàn trả đủ vào ngày 30/10/2012, đồng thời nhiều lần hứa hẹn sẽ thanh toán tiền lãi, nhưng cuối cùng ông bà không thực hiện cam kết. Nay bà NĐ_Ngân yêu cầu ông BĐ_Thịnh, bà BĐ_Vy hoàn trả lại số nợ gốc 19.600.000.000 đồng và tiền lãi theo mức lãi suất do Ngân hàng Nhà nước quy định, tính từ tháng 01/2013 đến thời điểm Tòa xét xử. Riêng 02 “Hợp đồng vốn vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và nhận quyền sử dụng đất”, bà BĐ_Vy không tranh chấp và yêu cầu được hủy bỏ.
411/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1315
- 12
Tại đơn khởi kiện ngày 04/02/2015, tại bản tự khai, biên bản hòa giải đại diện nguyên đơn ông Lê Hồng Tình trình bày: Ngày 24/5/2005 NĐ_Ban quản lý các dự án xây dựng tỉnh ĐN và công ty cổ phần đầu tư xây dựng MT (gọi tắt là công ty MT) có ký hợp đồng thi công xây dựng công trình trụ sở làm việc Tỉnh Ủy thuộc công trình trụ sở kho lưu trữ tài liệu tỉnh ĐN, thời hạn thực hiện của hợp đồng là 500 ngày tính từ ngày khởi công (ngày 20/6/2005), giá trị của hợp đồng là 19.315.000.000 đồng. Quá trình thi công, căn cứ thông tư 09/2008/TT-BXD ngày 17/4/2008 của Bộ Xây dựng, hai bên có điều chỉnh giá trị hợp đồng từ 19.315.000.000 đồng lên thành 24.172.441.902 đồng.
11/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3569
- 93