382/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 372
- 8
Năm 1976 cha mẹ chị NĐ_An là ông Nguyễn Thành Lực, bà NĐ_Lâm Thị Chân được Ủy ban nhân dân xã Nghĩa Lộ (cũ) nay là Ủy ban nhân dân phường NC đồng ý cho phép chuyển đổi một đôi bò cày (trị giá 1.400đ) để lấy 8 sào 9 thước đất số hiệu 989 của ông La Quang Bông và ông Nguyễn Minh Luân. Năm 1978 cha mẹ chị NĐ_An cho ông Lâm Huê mượn 1 sào đất để canh tác, cho cụ Nguyễn Thị Thêm (bà ngoại chị NĐ_An) mượn 1 sào đất để sản xuất. Việc cho mượn đất chỉ nói miệng không viết giấy tờ. Cũng trong năm 1978 cụ Thêm cho vợ chồng bà BĐ_Lâm Thị Bương, ông LQ_Võ Trung làm nhà ở trên đất đã mượn của cha mẹ chị NĐ_An và có xin cha mẹ chị NĐ_An cho vợ chồng ông LQ_Trung, bà BĐ_Bương 100m2 trong 1 sào đất mượn để làm nhà ở, phần đất còn lại cho phép vợ chồng bà BĐ_Bương, ông LQ_Trung được tiếp tục canh tác.
02/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1239
- 8
Tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh
Tại đơn khởi kiện ngày 11/10/2000 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là bà NĐ_Võ Thị Kim Hân (do ông Nguyễn Hùng và ông Nguyễn Anh Trí đại diện theo uỷ quyền) trình bày: Cuối tháng 4/1998, bà NĐ_Võ Thị Kim Hân (tức Thuý) và ông BĐ_Phạm Văn Tần (chủ cơ sở sản xuất Năm Gừng) hợp đồng miệng với nhau hợp tác kinh doanh hàng nông sản chế biến (đậu xanh nguyên hạt, gừng già, mè bóc vỏ), trị giá hợp đồng 3.600.000.000 đồng; hai bên thoả thuận là bà NĐ_Hân ứng tiền trước mua hàng, còn ông BĐ_Tần mua hàng, bảo quản, quản lý và tiêu thụ hàng hoá; sau khi trừ chi phí và hoàn vốn cho bà NĐ_Hân, lợi nhuận chia đôi.