56A/2014/DS-GĐT: Tranh chấp tài sản sau ly hôn Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 740
- 13
Chị NĐ_Vy kết hôn anh BĐ_Hiền ngày 25/4/1994, có đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân xã Krông Buk, huyện KP. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2001 thì phát sinh mâu thuẫn. Tháng 11/2001, chị NĐ_Vy bỏ về quê ngoại ở tỉnh KH làm ăn sinh sống. Do chị NĐ_Vy đi khỏi địa phương hơn 2 năm mà không đăng ký tạm vắng tại chính quyền địa phương, đồng thời anh BĐ_Hiền cũng không biết tin tức, địa chỉ của chị NĐ_Vy nên ngày 10/02/2004, anh BĐ_Hiền gửi đơn đến Tòa án nhân dân huyện KP yêu cầu tuyên bố chị NĐ_Vy mất tích.
208/2014/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1080
- 14
Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà
Tại phiên tòa, bà LQ_Châu Thị Phụng Men đại diện ông NĐ_Châu Minh Quân cho rằng ông BĐ_Khoa và bà BĐ_Vân tại thời điểm bán nhà cho ông NĐ_Quân thì chưa được cấp giấy chủ quyền nhà, chưa đóng tiền hóa giá nhà mà đã ký hợp đồng đặt cọc bán nhà với ông NĐ_Quân là không hợp pháp vô hiệu, sử dụng tiền đặt cọc mua nhà của ông NĐ_Quân để đóng tiền hóa giá nhà để làm lợi cho ông BĐ_Khoa và bà BĐ_Vân nhưng gây thiệt hại chiếm giữ tiền của ông NĐ_Quân thời gian dài từ 2012 đến nay, hiện nay lại thế chấp nhà cho ngân hàng để vay tiền . Nay ông NĐ_Quân không đồng ý mua nhà nữa, yêu cầu hủy hợp đồng đặt cọc hứa mua bán nhà giữa ông NĐ_Quân với ông BĐ_Khoa và bà BĐ_Vân, yêu cầu vợ chồng ông BĐ_Khoa và bà BĐ_Vân bồi thường thiệt hại gấp đôi số tiền đặt cọc tổng cộng = 460.000.000đồng ( bốn trăm sáu mươi triệu đồng) và thanh toán ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật.
1621/2014/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1039
- 23
Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà
Ngày 26/4/2011 ông BĐ_Khiêm và bà BĐ_Ý ký kết hợp đồng đặt cọc mua bán căn nhà số 01 BĐ, Phường 5, Quận Y, Thành phố HCM cho ông NĐ_Châu Minh Quý với giá 3.600.000.000 đồng (ba tỷ sáu trăm triệu đồng), ông NĐ_Quý sẽ đặt cọc trước để ông BĐ_Khiêm bà BĐ_Ý có tiền đóng mua hóa giá nhà, khi nào ông BĐ_Khiêm và bà BĐ_Ý được cấp giấy chủ quyền thì ra công chứng ký kết hợp đồng mua bán nhà với ông NĐ_Quý. Từ ngày 30/8/2011 đến ngày 16/3/2012 ông BĐ_Khiêm bà BĐ_Ý đã nhận từ bà LQ_Châu Thị Phụng My là đại diện của ông NĐ_Quý tiền đặt cọc mua nhà 04 lần tổng cộng là 230.000.000 đồng (hai trăm ba mươi triệu đồng).
417/2015/ST-DS: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 7128
- 188
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Ngày 05/01/2001, bà NĐ_Trần Thị Kim Thủy và bà BĐ_Huỳnh Thị Hoa ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (giấy tay) diện tích 450m2 thuộc lô A 21, 22, 23 với giá thỏa thuận là 118 lượng vàng SJC và bà NĐ_Thủy đã giao đủ số vàng theo thỏa thuận cho bà BĐ_Huỳnh Thị Hoa. Bà NĐ_Trần Thị Kim Thủy đã nhiều lần yêu cầu bà BĐ_Hoa làm thủ tục sang tên giấy chứng nhận nhưng bà BĐ_Hoa không thực hiện. Năm 2010, bà BĐ_Hoa yêu cầu bà NĐ_Thủy ký giấy cam kết đồng ý để bà BĐ_Hoa đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với điều kiện sau khi bà BĐ_Hoa đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bà BĐ_Hoa sẽ làm thủ tục chuyển tên lại cho bà NĐ_Thủy theo quy định.
880/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1518
- 35
Nguyên đơn trình bày: Cha mẹ bà là ông Cao Ngũ (chết năm 1968) và bà Cao Thị Cẩn (chết năm 2001). Ông Ngũ và bà Cẩn có 06 người con là LQ_Cao Quí Ẩn, NĐ_Cao Thị Tân, BĐ_Cao Tấn Biết, LQ_Mickey Cao (LQ_Cao Hình), LQ_Cao Thị Viên và LQ_Cao Sinh. Ông Ngũ, bà Cẩn chết không để lại di chúc. Khi còn sống, bà Cẩn có tạo dựng được căn nhà số 782 NX, ấp LH, phường LTM, Quận G, Thành phố HCM trên diện tích đất khuôn viên là 758,5m2. Bà Cẩn và các con cư trú tại đây. Vào năm 1980, ông LQ_Cao Quí Ẩn lấy vợ ra ở riêng và ông LQ_Cao Hình đi nước ngoài. Năm 1998, ông BĐ_Cao Tấn Biết lấy vợ là bà Võ Thị Diệu và đi ở nơi khác, sau khi bà Cẩn chết thì ông BĐ_Biết về ở nhà này, bà và bà LQ_Viên phải đi khỏi nhà.