cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

14/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng đại lý Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 5208
  • 209

Tranh chấp hợp đồng đại lý

11-07-2014
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 15/8/2012, bà NĐ_Phùng Mỹ Loan – chủ hộ kinh doanh cá thể Đạt Phú trình bày: Ngày 02/01/2012, BĐ_Công ty Cổ phần Thực phẩm Dinh dưỡng Nương Minh (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Nương Minh) có ký hợp đồng phân phối sản phẩm số 06-HCM/HĐPP-12 với Hộ kinh doanh cá thể Đạt Phú (sau đây gọi tắt là Đạt Phú) dưới hình thức đại lý độc quyền tại khu vực quận BT và được hưởng chiết khấu (hoa hồng) theo tỷ lệ phần trăm trên giá mua. Thời hạn hợp đồng là 01 năm từ ngày 02/01/2012 đến ngày 31/12/2012. Phía BĐ_Công ty Nương Minh hỗ trợ Đạt Phú 05 nhân viên bán hàng, 05 PG và 01 quản lý bán hàng do BĐ_Công ty Nương Minh trả lương. Phía Đạt Phú mua hàng trực tiếp từ BĐ_Công ty Nương Minh giao hàng cho thị trường, thu tiền, chịu trách nhiệm công nợ thị trường, ứng trả trước tiền lương nhân viên bán hàng và các chương trình khuyến mãi do BĐ_Công ty Nương Minh đề ra.


90/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng góp vốn Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 938
  • 42

Tranh chấp hợp đồng góp vốn

21-05-2014
TAND cấp huyện

Ngày 29/5/2012 Nguyên đơn có ký với Bị đơn thỏa thuận hợp tác làm nhà phân phối độc quyền tại Việt Nam nhãn hiệu Le Chateau (Canada), tỷ lệ góp vốn là Bị đơn 70%, Nguyên đơn 30%. Nguyên đơn đã góp vốn với số tiền là 3.802.179.000 đồng. Ngày 28/12/2012 Bị đơn đã chuyển vào tài khoản của Nguyên đơn 2.000.000.000 đồng là số tiền rút vốn đợt 1. Ngày 10/01/2013 hai bên có ký biên bản thanh lý về việc chấm dứt thỏa thuận hợp tác. Theo thỏa thuận, Bị đơn chuyển số tiền góp vốn còn lại là 1.602.179.000 đồng vào tài khoản của Nguyên đơn.


14/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng xây dựng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 801
  • 11

30-05-2014
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn NĐ_Công ty TNHH Nguyễn Hoàng và trình bày của đại diện theo uỷ quyền: căn cứ theo Hợp đồng giao khoán ký kết ngày 02/6/2011 giữa NĐ_Công ty TNHH Nguyễn Hoàng và BĐ_Công ty TNHH Xây dựng – Thương mại – Dịch vụ Thành Lộc. NĐ_Công ty Nguyễn Hoàng thi công gói thầu xây dựng nhà máy phân Compost trong dự án công trình xây dựng nhà máy xử lý rác thải thành phố Cà Mau. Sau khi thi công xong, hai bên đã tiến hành nghiệm thu công trình, không có khiếu nại thắc mắc gì về chất lượng, số lượng. Hai bên đã tiến hành đối chiếu công nợ. Ngày 28/3/2012 BĐ_Công ty Thành Lộc (đại diện là ông Đỗ Đình Thế) xác nhận còn nợ NĐ_Công ty Nguyễn Hoàng số tiền nợ gốc là 1.834.196.056 đồng, cam kết thanh toán nợ theo lịch thanh toán cụ thể: Ngày 15/4/2012 thanh toán đợt 1 là 500.000.000 đồng. Ngày 05/5/2012 thanh toán đợt 2 là 500.000.000 đồng. Ngày 30/5/2012 quyết toán số tiền còn lại.


14/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1893
  • 14

23-06-2014
TAND cấp huyện

Ngày 12/5/2008, NĐ_Công ty Cổ phần Nước và Môi trường Minh Quân (Sau đây gọi tắt là NĐ_MQCO) và BĐ_Công ty Cổ phần Thanh Nga (Sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Thanh Nga) ký hợp đồng tổng thầu EPC số 05/2008/HĐXD-CPHP cho gói thầu số 9 “EPC: giếng nước ngầm, nhà máy xử lý nước và mạng lưới cấp nước”, thuộc dự án đầu tư xây dựng cụm công nghiệp cơ khí ô tô – Tp. HCM; địa điểm tại Hoà Phú, xã Tân Thạnh Đông, huyện Củ Chi, Tp. HCM. Tổng giá trị các Hợp đồng trên là 15.615.307.000 đồng. Ngày 21/9/2011, dự án đã được NĐ_MQCO thi công hoàn tất và bàn giao cho bị đơn theo biên bản nghiệm thu hoàn thành xây dựng công trình để đưa vào sử dụng. Ngày 09/10/2012, các bên ký biên bản nghiệm thu kết thúc thời hạn bảo hành công trình. Ngày 10/10/2012, bảng quyết toán được ký kết với tổng giá trị quyết toàn hoàn thành là 14.809.183.275 đồng và giá trị còn lại đề nghị thanh toán cho NĐ_MQCO là 2.135.310.629 đồng.