cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

166/2014/DS-ST: Tranh chấp Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 3056
  • 69

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

10-09-2014
TAND cấp huyện

Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn đã thừa nhận hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ giữa bà NĐ_Ly và ông BĐ_Vinh xác lập chỉ vì mục đích đảm bảo cho số tiền vay, là phù hợp với biên nhận hợp đồng vay giữa nguyên đơn và bị đơn do phía bà NĐ_Ly cung cấp, nhưng thấy rằng hợp đồng vay của bà NĐ_Ly và ông BĐ_Vinh đã xác lập bằng văn bản là biên nhận nợ và có thế chấp giấy chứng nhận QSDĐ của ông BĐ_Vinh nên đã thỏa mãn quyền và nghĩa vụ của hai bên trong hợp đồng vay tài sản


75/2015/DS-GĐT : Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 423
  • 6

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

23-03-2015

Ngày 08/8/2012, ông LQ_Phú ký giấy chuyển nhượng đất nuôi tôm cho ông BĐ_Huỳnh Minh Chung diện tích đất lâm nghiệp 5,2ha với số tiền 833.500.000 đồng, giấy nhượng đất có xác nhận của Ban nhân dân ấp và UBND xã TAT. Theo bà NĐ_Trần Hồng Tuyền (vợ ông LQ_Phú) thì phần đất 5,2ha nhận 2.130 khoán là lài sản chung của vợ chồng. Ông LQ_Phú tự ý chuyển nhượng cho ông BĐ_Chung bà không biết. Bà yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng đất, bà và ông LQ_Phú hoàn trả cho ông BĐ_Chung số tiền 833.500.000 đồng.


290/2014/DS-ST: Tranh chấp thừa kế Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 679
  • 14

Tranh chấp thừa kế

28-08-2014
TAND cấp huyện

Căn nhà 435/2/5 PVC Phường 7 Quận X (gọi tắt là nhà 435/2/5) là tài sản của ông Phạm Văn Hưng (chết năm 2005) và bà Đinh Thị Kim Loan (chết năm 2010) theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 699/2002 do UBND Quận 6 cấp ngày 25/10/2002. Ông Hưng bà Loan có tất cả 07 người con là: 1. Bà LQ_Phạm Thị Hương (còn có tên là Nguyễn Thị Hòa, là con riêng của bà Loan, được ông Hưng nuôi từ lúc 9 tuổi đến nay); 2. Ông LQ_Phạm Văn Cần; 3. Bà LQ_Phạm Thị Sun; 4. Ông BĐ_Phạm Văn Bình; 5. Ông BĐ_Phạm Văn Chung; 6. ông Tư (không rõ họ, đã chết lúc 5-6 tháng tuổi, không có làm giấy khai sinh) và bà. Khi ông Hưng bà Loan chết không có để lại di chúc. Hiện bản chính giấy tờ chủ quyền nhà này do bà đang giữ.


955/2014/DS-ST: Đòi lại quyền sở hữu sân thượng Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 467
  • 6

Đòi lại quyền sở hữu sân thượng

19-08-2014
TAND cấp huyện

Phần sân thượng thuộc tầng 2 căn nhà số 69 PĐP, Phường 17, quận Phú Nhuận, Thành phố HCM có diện tích là 16,3 m2 là của ông bà nội tôi là bà Hồ Thị Giáp và ông Nguyễn Văn Ngọc tạo lập nên. Ông Ngọc bà Giáp có 05 người con là các ông bà NĐ_Nguyễn Thị Thu (chết năm 2009), Nguyễn Thị Tỷ (chết năm 2012) không có chồng con, Nguyễn Thiện Bửu (chết năm 1994), Nguyễn Thị Ngân (chết năm 1989) không có chồng con, Nguyễn Thị Liễu. Ông Bửu chết có vợ là bà Nguyễn Thị Lục (chết năm 2009) và 07 người con gồm các ông bà: LQ_Nguyễn Thị Ngọc Linh, LQ_Nguyễn Thị Ngọc Ngân, LQ_Nguyễn Thị Ngọc Tròn, Nguyễn Ánh Sáng, LQ_Nguyễn Ngọc Sinh, LQ_Nguyễn Thị Ngọc Dương, LQ_Nguyễn Thị Ngọc Minh.


238/2014/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 347
  • 8

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

31-07-2014
TAND cấp huyện

Do là chỗ quen biết nên vào ngày 29/9/2009 ông có cho BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng và thương mại Thuận An do ông Đỗ Giai làm giám đốc vay số tiền 490.000.000 đồng, vay không có lãi, BĐ_Công ty Thuận An vay tiền với mục đích để làm gì ông không biết. Trước đó vào khoảng đầu tháng 9/2009 ông cũng đã cho ông Phong là người quen của ông Giai vay số tiền 60.000.000 đồng, ông Giai cam kết sẽ đứng ra nhận lãnh phần trả nợ thay cho ông Phong. Chính vì vậy ông Giai đã lập giấy biên nhận, ký tên và đóng dấu công ty xác nhận có nợ ông tổng số tiền 550.000.000 đồng, ông Giai cam kết khi tàu chở cát Taya 311 của BĐ_Công ty Thuận An khởi hành được năm ngày thì bảy ngày sau (tức là 12 ngày kể từ ngày tàu Taya 311 khởi hành) BĐ_Công ty Thuận An sẽ trả cho ông số tiền 210.000.000 đồng, số tiền 340.000.000 đồng còn lại sẽ trả trong thời gian sáu mươi ngày. Tuy nhiên khi đến hạn, BĐ_Công ty Thuận An vẫn không thanh toán cho ông một khoản tiền nào.