cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

278/2015/DS-PT: Yêu cầu công nhận QSD đất và QSH tài sản bị cưỡng chế thi hành án Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 837
  • 15

Yêu cầu công nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản bị cưỡng chế thi hành án

24-12-2015
TAND cấp huyện

Nay bà BĐ_Minh đề nghị Tòa án xem xét công nhận cho ông NĐ_Dương có quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản trên đất mà ông NĐ_Dương đã được nhận sau khi phân chia tài sản chung của vợ chồng. Đối với các phần đất là tài sản chung của bà và ông NĐ_Dương trước khi phân chia thì các con của bà và ông NĐ_Dương là LQ_Đỗ Phước và LQ_Đỗ Như Tình còn nhỏ, không có công sức đóng góp gì, còn sau khi phân chia thì hai con


293/2016/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2468
  • 51

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

30-11-2016
Tòa án nhân dân cấp cao

Vào năm 2010, ông NĐ_Phan Trọng Tấn cho vợ chồng ông BĐ_Nguyễn Văn Lâm, bà BĐ_Nguyễn Thị Huệ vay tiền, giao nhận nhiều lần, Tổng số tiền là 1.320.000.000 trả lại cho ông NĐ_Tấn. Nay ông NĐ_Tấn yêu cầu ông BĐ_Lâm - bà BĐ_Huệ phải trả cho ông số tiền vốn tổng cộng là 1.320.000.000 đồng và 16.000 USD. Ngoài ra, ông NĐ_Tấn còn yêu cầu ông BĐ_Lâm - bà BĐ_Huệ phải trả tiền lãi của số tiền 1.320.000.000 đồng, thời hạn tính lãi từ ngày 01/12/2010 đến ngày Toà án đưa vụ kiện ra xét xử, số tiền lãi tạm tính như sau: 1.320.000.000 đồng x 0,75%/tháng x 40 tháng (từ ngày 01/12/2010 đến ngày 01/04/2015)=396.000.000 đồng. Tổng cộng số tiền vốn và tiền lãi đến ngày làm đơn (tháng 04/2015) là 1.716.000.000 đồng và 16.000 USD, yêu cầu ông BĐ_Lâm, bà BĐ_Huệ trả làm một lần khi án có hiệu lực pháp luật.


283/2016/DS-PT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1917
  • 48

Tranh chấp quyền sử dụng đất

24-11-2016
Tòa án nhân dân cấp cao

Chấp nhận kháng cáo của bà BĐ_Trần Thị Ánh Tâm; hủy bản án dân sự sơ thẩm số 617/2015/DSST ngày 26/06/2015 của Tòa án nhân dân thành phố HCM. Chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án nhân dân thành phố HCM giải quyết lại vụ án. 2/ Về án phí dân sự phúc thẩm: đương sự không phải chịu. Trả lại cho bà BĐ_Trần Thị Ánh Tâm số tiền 200.000 đồng (hai trăm ngàn đồng) đã nộp theo biên lai số 08873 ngày 09/7/2015 của Cục Thi hành án Dân sự thành phố HCM.


609/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1750
  • 47

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

06-10-2015
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 19/12/2014 của Nguyên đơn bà NĐ_Hồ Xuân An cùng lời trình bày của ông Nguyễn Trung Hiếu đại diện Nguyên đơn thì: Vào năm 2000, giữa bà NĐ_Hồ Xuân An và ông BĐ_Phan Bửu Nam có quan hệ tình cảm và chung sống như vợ chồng. Do lúc đó ông BĐ_Nam có nhu cầu đầu tư kinh doanh nên bà NĐ_An có đưa ông BĐ_Nam mượn một Khoản tiền và đưa nhiều lần, tổng cộng 5.000.000.000đ. Toàn bộ số tiền trên, ông BĐ_Nam dùng để đầu tư, mua thửa đất tại địa chỉ 136 Bưng Ông Thoàn, phường PH, Quận X, Thành phố HCM, do tin tưởng ông BĐ_Nam nên bà NĐ_An không yêu cầu đứng tên chung quyền sử dụng đất. Sau 5 năm tình cảm không còn gắn bó, bà NĐ_An nhiều lần yêu cầu ông BĐ_Nam trả lại số tiền trên, ông BĐ_Nam hẹn nhiều lần nhưng không trả.


429/2015/DS-ST: Yêu cầu hủy hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1519
  • 22

Yêu cầu hủy hợp đồng mua bán nhà

04-09-2015
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 11/12/2011, đơn khởi kiện bổ sung ngày 17/4/2012, tại các bản tự khai, biên bản lấy lời khai nguyên đơn – bà NĐ_Nguyễn Thị Mỹ Loan trình bày: Trước khi ký hợp đồng ủy quyền với bà BĐ_Lệ ngày 20/01/2011 thì tôi có nhờ bà BĐ_Lệ đứng ra vay dùm số tiền 10,3 tỷ đồng theo giấy biên nhận ngày 13/01/2011. Sau khi vay được tiền tôi đem trả cho Khoản vay của Ngân hàng Nam Á. Sau khi giải chấp, ngày 20/01/2011, tôi có ký ủy quyền 02 sổ hồng nhà 59A và 59B BG, phường 13, quận TB với nội dung bà BĐ_Lệ được quyền mua bán, thế chấp, vay mượn. Ngày 15/3/2011, tôi trả cho bà BĐ_Lệ 300.000.000 đồng do đó ngày 27/3/2011 hai bên xác nhận số tiền còn nợ là 10 tỷ đồng. Đến ngày 16/05/2011, bà BĐ_Lệ nói tôi ra hủy hợp đồng ủy quyền nhà số 59A BG để tôi đứng tên bảo lãnh cho Công ty ông Đỗ Văn Vương vay số tiền 7,5 tỷ đồng theo giấy vay 10 tỷ ngày 27/03/2011 và hẹn với nhau quyết toán số tiền còn lại 2,5 tỷ đồng và tôi đã trả dứt theo giấy nợ gốc ký với bà BĐ_Lệ.