278/2015/DS-PT: Yêu cầu công nhận QSD đất và QSH tài sản bị cưỡng chế thi hành án Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 838
- 15
Yêu cầu công nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản bị cưỡng chế thi hành án
Nay bà BĐ_Minh đề nghị Tòa án xem xét công nhận cho ông NĐ_Dương có quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản trên đất mà ông NĐ_Dương đã được nhận sau khi phân chia tài sản chung của vợ chồng. Đối với các phần đất là tài sản chung của bà và ông NĐ_Dương trước khi phân chia thì các con của bà và ông NĐ_Dương là LQ_Đỗ Phước và LQ_Đỗ Như Tình còn nhỏ, không có công sức đóng góp gì, còn sau khi phân chia thì hai con
Đòi lại tài sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 521
- 17
Theo nguyên đơn cụ NĐ_Hà trình bày: Cụ lấy cụ Nguyễn Văn Thới làm vợ hai từ năm 1954 (cụ Thới lấy cụ Nguyễn Thị Lức là vợ cả từ năm 1952 và cụ Lức là chị gái ruột của cụ NĐ_Hà). Việc cụ NĐ_Hà lấy cụ Thới là được sự đồng ý của bố mẹ cụ và hai bên nội ngoại, kể từ ngày về sống với cụ Thới, hai chị em cùng chung sống hòa thuận và sinh được 04 người con. Cụ Thới cụ Lức sinh được 03 người con gồm: Bà Nguyễn Thị Cúc sinh năm 1953; ông BĐ_Nguyễn Anh Tài sinh năm 1957 và bà Nguyễn Thị Hoa sinh năm 1963. Còn cụ và cụ Thới sinh được hai người con, một người con trai đã mất, còn một người con gái là Nguyễn Thị Hạnh sinh năm 1965. Hiện nay các con đi lấy chồng, chỉ còn cụ và vợ chồng ông BĐ_Tài ở tại số nhà 38 - LTT - Quảng Xá 1 - P.ĐV - TP TH.
293/2016/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2476
- 51
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Vào năm 2010, ông NĐ_Phan Trọng Tấn cho vợ chồng ông BĐ_Nguyễn Văn Lâm, bà BĐ_Nguyễn Thị Huệ vay tiền, giao nhận nhiều lần, Tổng số tiền là 1.320.000.000 trả lại cho ông NĐ_Tấn. Nay ông NĐ_Tấn yêu cầu ông BĐ_Lâm - bà BĐ_Huệ phải trả cho ông số tiền vốn tổng cộng là 1.320.000.000 đồng và 16.000 USD. Ngoài ra, ông NĐ_Tấn còn yêu cầu ông BĐ_Lâm - bà BĐ_Huệ phải trả tiền lãi của số tiền 1.320.000.000 đồng, thời hạn tính lãi từ ngày 01/12/2010 đến ngày Toà án đưa vụ kiện ra xét xử, số tiền lãi tạm tính như sau: 1.320.000.000 đồng x 0,75%/tháng x 40 tháng (từ ngày 01/12/2010 đến ngày 01/04/2015)=396.000.000 đồng. Tổng cộng số tiền vốn và tiền lãi đến ngày làm đơn (tháng 04/2015) là 1.716.000.000 đồng và 16.000 USD, yêu cầu ông BĐ_Lâm, bà BĐ_Huệ trả làm một lần khi án có hiệu lực pháp luật.
283/2016/DS-PT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1919
- 48
Chấp nhận kháng cáo của bà BĐ_Trần Thị Ánh Tâm; hủy bản án dân sự sơ thẩm số 617/2015/DSST ngày 26/06/2015 của Tòa án nhân dân thành phố HCM. Chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án nhân dân thành phố HCM giải quyết lại vụ án. 2/ Về án phí dân sự phúc thẩm: đương sự không phải chịu. Trả lại cho bà BĐ_Trần Thị Ánh Tâm số tiền 200.000 đồng (hai trăm ngàn đồng) đã nộp theo biên lai số 08873 ngày 09/7/2015 của Cục Thi hành án Dân sự thành phố HCM.
636/2015/DSST: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1467
- 26
Theo đơn khởi kiện đề ngày 12/12/2004, nguyên đơn bà NĐ_Lưu Huệ Trâm trình bày: Tôi là chủ sở hữu căn nhà số 46/2 ÂC, Phường 9, quận TB – Thành phố HCM theo Giấy chứng nhận Quyền sở hữu nhà ở và Quyền sử dụng đất ở số 4477/2004 do UBND quận TB 08/11/2004, đăng ký thay đổi ngày 07/8/2009. Ngày 24/9/2009 tôi có cho BĐ_Công ty TNHH Royal Lipting thuê 01 phần căn nhà số 46/2 ÂC, Phường 9, quận TB theo Hợp đồng thuê số 043392 tại Phòng Công chứng số 4 – Thành phố HCM với phần diện tích thuê là 1.000m2, giá thuê là 40.000.000d0/tháng (bốn mươi triệu đồng). Do BĐ_Công ty TNHH Royal Lipting vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên tôi yêu cầu chấm dứt hợp đồng thuê nhà và BĐ_Công ty TNHH Royal Lipting có trách nhiệm thanh toán tiền thuê mặt bằng còn thiếu tính từ tháng 6/2014 đến tháng 11/2014 là 220.000.000đ.