cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

23/2014/GĐT-TKT: Tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng giá trị tài sản của dự án Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 403
  • 24

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng giá trị tài sản của dự án

06-06-2014

Ngày 20/5/2010, NĐ_Công ty cổ phần xây dựng thương mại Phúc An (sau đây viết tắt là NĐ_Công ty Phúc An) và BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn Hùng Minh (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Hùng Minh) ký Hợp đồng công chứng số 1031 tại Phòng công chứng số 4 tỉnh LA có nội dung: “Chuyển giao giá trị còn lại của tài sản trên đất tại cụm công nghiệp Đức Mỹ (giai đoạn 2) do NĐ_Công ty cổ phần xây dựng thương mại Phúc An làm chủ đầu tư”. Theo đó, NĐ_Công ty Phúc An là chủ đầu tư đồng ý chuyển nhượng giá trị tài sản đã đầu tư và BĐ_Công ty Hùng Minh đồng ý nhận chuyển nhượng toàn bộ giá trị còn lại là tài sản trên đất; tổng giá trị chuyển nhượng là 28.557.728.188 đồng (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng); phương thức thanh toán như sau: NĐ_Công ty Phúc An thoả thuận để BĐ_Công ty Hùng Minh thanh toán làm 02 (hai đợt); Đợt 1, BĐ_Công ty Hùng Minh đã thanh 25.557.728.188 đồng ngay sau khi ký hợp đồng; Đợt 2, BĐ_Công ty Hùng Minh phải thanh toán 3.000.000.000 đồng vào ngày 30/9/2010. Do BĐ_Công ty Hùng Minh chưa thanh toán 3.000.000.000 đồng của đợt 2 nên NĐ_Công ty Phúc An khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc BĐ_Công ty Hùng Minh thanh toán số tiền nêu trên và tính lãi theo quy định của pháp luật.


17/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán thép Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2038
  • 98

Tranh chấp hợp đồng mua bán thép

18-09-2012
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 30 tháng 9 năm 2011, nguyên đơn NĐ_Công ty Cổ phần Thương mại Xuất nhập khẩu Thịnh Phát trình bày: Ngày 29/3/2011, BĐ_Công ty Cổ phần Tập đoàn Thuận Niên (gọi tắt là BĐ_Công ty Thuận Niên) và NĐ_Công ty Cổ phần Thương mại Xuất nhập khẩu Thịnh Phát (gọi tắt là NĐ_Công ty Thịnh Phát) có ký Hợp đồng số XND0386/HĐKT-TNG và ngày 26/5/2011 có ký tiếp hợp đồng số XND0551/HĐKT-TNG, với nội dung NĐ_Công ty Thịnh Phát mua của BĐ_Công ty Thuận Niên thép không gỉ cán nguội dạng cuộn, phẩm chất loại một. Trong quá trình thực hiện hai hợp đồng trên, BĐ_Công ty Thuận Niên đã vi phạm các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng, cụ thể: vi phạm về thời hạn giao hàng, hàng hóa không đảm bảo chất lượng như thỏa thuận, đơn phương thông báo hủy bỏ việc thực hiện hợp đồng. Mặc dù NĐ_Công ty Thịnh Phát đã nhiều lần yêu cầu BĐ_Công ty Thuận Niên tiếp tục thực hiện các nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng bằng các văn bản số 235/TN-TGĐ ngày 25/8/2011 và văn bản số 242/TN-TGĐ ngày 01/9/2011, nhưng BĐ_Công ty Thuận Niên vẫn không thực hiện. Do BĐ_Công ty Thuận Niên đã vi phạm hai hợp đồng số XND0386/HĐKT-TNG và XND0551/HĐKT-TNG, nên NĐ_Công ty Thịnh Phát yêu cầu BĐ_Công ty Thuận Niên thanh lý hợp đồng, trả lại tiền đặt cọc và tiền lãi ngân hàng trên số tiền đặt cọc của hợp đồng số XND0386/HĐKT-TNG ngày 29/3/2011 là 3.240.000.000 đồng và hợp đồng số XND0551/HĐKT-TNG ngày 26/5/2011 là 546.099.840 đồng, tổng cộng là: 3.786.099.840 đồng và tiền lãi vay phát sinh với lãi suất 1,67%/tháng.