244/2014/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 598
- 22
Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Nguyên đơn ông NĐ_Trần Văn Sanh trình bày: Cha ông là cụ Trần Văn Tần, chết ngày 14/02/1998 không để lại di chúc. Mẹ ông là cụ LQ_Nguyễn Thị My hiện đang sống chung với bị đơn ông BĐ_Trần Văn Bình. Cha mẹ có 4 người con là BĐ_Trần Văn Bình, NĐ_Trần Văn Sanh, LQ_Trần Thị Ba, LQ_Trần Thị Ninh và 1 con riêng của cụ Tần là LQ_Trần Văn Tính. Cụ Tần chết để lại quyền sử dụng đất thửa 131, loại đất ở nông thôn và trồng cây lâu năm, diện tích 4.268,2m2, tọa lạc ấp Thủy Thuận, xã AP, huyện MT, tỉnh VL do ông BĐ_Trần Văn Bình quản lý sử dụng. Ông BĐ_Bình đã chuyển nhượng cho bà LQ_Nguyễn Thị Kim Linh 149,1m2, chuyển nhượng cho ông LQ_Lê Văn Chan 1.176,8m2, cho anh LQ_Trần Hoàng Sinh 1.114m2, cho bà LQ_Trần Thị Ba 603,3m2, ông BĐ_Bình còn lại 1.224,5m2. Ông NĐ_Sanh cho rằng việc chuyển nhượng đối với bà LQ_Linh, bà LQ_Ba là hợp pháp.
143/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1038
- 22
Ông NĐ_Phan Văn Trà có 42.980m2 đất. Năm 1991, ông LQ_Trà tách quyền sử dụng đất cho các con là chị NĐ_Phan Thị Nam 6.000m2 (thửa số 899B, 691), chị NĐ_Phan Thị Tú 6.000m2 (thửa số 899). Năm 1997, ông LQ_Trà tách cho anh NĐ_Phan Hoàng Sa 6.500m2 (thửa số 1064) và anh NĐ_Phan Văn Mỹ 17.680m2 (thửa số 692, 787). Ông LQ_Trà còn 6.800m2 (thửa số 816). Trong quá trình sử dụng, anh BĐ_Trần Văn Lâm, ông Trần Văn Lành (đã cho con là anh BĐ_Trần Văn Lợi, anh Trần Văn Oai (đã chết có vợ là chị BĐ_Lê Thị Hạ), BĐ_Trần Văn Lộc sử dụng đất), bà BĐ_Bùi Thị Riêng (vợ ông Dương Văn Hàm), lấn ranh đất của ông LQ_Trà và các con ông LQ_Trà
560/2013/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 619
- 7
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Nguyên đơn ông NĐ_Lê Văn Chấn trình bày: Ông và vợ là bà LQ_Lê Ngọc Minh vay của vợ chồng bà BĐ_Ngô Thị Dương, ông LQ_Mai Văn Khoa nhiều làn với số tiền vốn và lãi là 344.000.000 đồng. Do không có khả năng thánh toán nên vợ chồng ông thỏa thuận giao cho vợ chồng bà BĐ_Dương 30 công ruộng nuôi tôm, bà BĐ_Dương tính toán đất có giá 252.000.000 đồng nên chỉ trừ 252.000.000 đồng tiền vay và quy đổi thành 360 chỉ vàng 24 kra, số tiền còn lại là 92.000.000 đồng (344.000.000 — 252.000.000 = 92.000.000 đồng) vợ chồng ông bà làm biên nhận nợ với bà BĐ_Dương. Việc quy đổi, tính nợ như vậy là do bà BĐ_Dương tính và hai bên có làm “Tờ sang nhượng đất nuôi tôm” vào ngày 28/3/2004 và ghi giá là 360 chỉ vàng 24k nhưng thực chất ông bà không nhận vàng. Nay vợ chồng ông bà yêu cầu hủy giấy tay chuyển nhượng đất nuôi tôm nêu trên, ông bà đồng ý trả cho vợ chồng bà BĐ_Dương 148.000.000 đồng tiền vay nợ ban đầu.
244/2014/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1756
- 66
Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Ông NĐ_Sang yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông BĐ_Ba với ông LQ_Chiết phần đất 1.176,8m2, hủy hợp đồng tặng cho giữa ông BĐ_Ba với ông LQ_Sinh phần đất 968,6m2 để nhập vào phần đất còn lại của ông BĐ_Ba để chia thừa kế. Như vậy ông NĐ_Sang yêu cầu chia thừa kế phần đất diện tích 3.369,6m2. Ông NĐ_Sang, bà LQ_Bình, bà LQ_Na, ông LQ_Tấn yêu cầu chia chung 1 thửa lớn rồi tự chia suất riêng. Ông NĐ_Sang, bà LQ_Bình, bà LQ_Na, ông LQ_Tấn tự nguyện bồi thường tiền cát ông BĐ_Ba đã san lấp là 20.000.000 đồng. Đối với số cây trên đất thì ông BĐ_Ba, ông LQ_Chiết, ông LQ_Sinh tự di dời.