cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

187/2015/DS-ST: Ly hôn (Vợ yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 311
  • 26

Ly hôn

05-03-2015
TAND cấp tỉnh

Tại đơn khởi kiện ngày 25/9/2013 bản tự khai ngày 16/12/2013, bà NĐ_Lưu Mỹ Loan trình bày: Bà và ông BĐ_Wan Shou Ken quen biết và có đăng ký kên hôn theo số 423, quyển số 03 cấp ngày 29/01/1999 do Ủy ban nhân dân Thành phố HCM cấp. Sau khi kết hôn bà qua Đài Loan sinh sống được 04 tháng. Tháng 5/2000, bà xin về thăm cha mẹ ở Việt Nam nhưng khi bà về Việt Nam thì ông BĐ_Wan Shou Ken cũng không quan tâm hỏi thăm bà. Bà nhận thấy cuộc sống chung không được hạnh phúc, bà không biết nhiều tiếng hoa phổ thông cũng không biết chữ Hoa nên ngôn ngữ bất đồng. Từ năm 2000 đến nay hai người không còn liên lạc với nhau. Nay tình cảm của bà với ông BĐ_Wan Shou Ken không còn nên bà yêu cầu xin ly hôn.


221/2015/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1636
  • 49

Tranh chấp quyền sử dụng đất

02-02-2016
TAND cấp tỉnh

Theo bản án sơ thẩm thì nội dung vụ án như sau: Nguyên đơn – Ông NĐ_Nguyễn Văn Thịnh trình bày: Sau ngày 30/4/1975 ông là người khai phá và canh tác diện tích 3.750m2 đất tại thửa 262; 263 tờ bản đồ số 18, Thị trấn NB, huyện NB. Đến năm 1990 ông có sang nhượng bằng giấy tay của ông Nguyễn Văn Huấn phần đất liền kề 665m2 thuộc thửa 219, tờ bản đồ số 18, Thị trấn NB, huyện NB, tổng diện tích ông sử dụng là 4.415m2 đất nông nghiệp tại các thửa nói trên. Năm 1991 ông có sang nhượng bằng giấy tay cho ông Phạm Ngọc Thanh 40m2 đất trong giấy sang nhượng có ghi cả hai sẽ sử dụng chung con đường vào gò có diện tích 3 x 30m, sau đó ông Thanh chuyển nhượng cho bà BĐ_Nguyễn Thị Hà thì bà BĐ_Hà chiếm luôn phần đất này có diện tích là 48m2 nằm trong các thửa 262; 263 tờ bản đồ số 18 Thị trấn NB, huyện NB. Ngày 27/6/2007 ông NĐ_Nguyễn Văn Thịnh rút lại yêu cầu khởi kiện tại thửa 263 là 24,1m2 chỉ yêu cầu bà BĐ_Hà trả lại 23,9m2 tại thửa 262 với chiều dài là 26m, chiều ngang là 0,92m.