cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

472/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 683
  • 15

Tranh chấp quyền sử dụng đất

26-11-2014

Tại đơn khởi kiện đề ngày 04/12/2009 nguyên đơn cụ NĐ_Nguyễn Văn Tân trình bày: Năm 1979, cụ thấy hoàn cảnh của bà BĐ_Nguyễn Thị Bình (con gái cụ) nghèo khổ, cụ đã cho bà BĐ_Bình một nề nhà diện tích khoảng 300m2 cặp sông Láng Hầm để cất nhà ở và cho thêm một công góc tư (tầm 3m) đất ruộng để canh tác, nhưng khoảng một năm sau bà BĐ_Bình đã bán phần đất ruộng để trả nợ. Năm 2000, bà BĐ_Bình than nghèo khổ đề nghị cụ lấy lại phần đất cụ cho bà Hai Kè mướn để bà BĐ_Bình làm và đong lúa lại cho ông. Tuy nhiên từ khi thuê đến nay bà BĐ_Bình chỉ đong cho cụ 02 năm bằng 20 giạ lúa. Năm 2006 vợ chồng cụ xuống kêu vợ chồng bà BĐ_Bình lên nói chuyện nhưng bà BĐ_Bình không lên mà chửi và dọa đâm chém cụ. Nay cụ khởi kiện yêu cầu bà BĐ_Nguyễn Thị Bình trả lại cho cụ 2.420m2 đất ruộng.


534/2014/DS-GĐT: Đòi lại nhà đất cho ở nhờ Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 621
  • 12

Đòi lại nhà đất cho ở nhờ

19-12-2014

Năm 1966 cha mẹ vợ và các em vợ ông từ Bình Định lên KT sinh sống, dù khó khăn nhưng vẫn lấy lại 01 gian nhà đang cho thuê để cha mẹ ở nhờ bằng miệng, không viết giấy tờ, không thỏa thuận thời hạn. Từ năm 1972 đến năm 1975 do chiến tranh loạn lạc nên giấy tờ nhà bị thất lạc. Sau ngày 30/4/1975, ông BĐ_Đỗ Xuân Thuận (là em vợ) đưa vợ con từ Nha Trang lên KT, ông NĐ_Sinh cho ở nhờ 01 gian nhà tạm liền kề (phía Tây lô đất). Năm 1981 cụ Đỗ Châu (cha vợ) qua đời. Năm 1987 ông BĐ_Đỗ Xuân Thuận xin phép sửa lại nhà chống dột nhưng dỡ ra làm 01 gian, vì mẹ vợ là cụ Đặng Thị Phương còn sống nên ông không có ý kiến gì.


109/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1369
  • 33

Tranh chấp quyền sử dụng đất

24-03-2014

Theo Đơn khởi kiện ngày 21/8/2009 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn - bà NĐ_Phạm Thị Sang trình bày: Vào năm 2001 bà có bán cho ông BĐ_Sĩ 1.000m2 đất với số tiền 250.000.000 đồng. Sau đó ông BĐ_Sĩ giới thiệu ông Phan Văn Phương mua của bà thêm 1.000m2 đất cũng với số tiền 250.000.000 đồng. Phần đất của ông Phương mua nằm sát đường đi, lúc đó ông Phương có nói nếu ông có đi lối đi của bà thì ông đưa thêm 5.000.000 đồng, còn nếu không đi vào lối đi của bà thì ông không đưa số tiền trên. Một thời gian sau thì ông Phương bán phần đất trên lại cho ông BĐ_Sĩ, ông BĐ_Sĩ có xây nhà và trổ thêm cửa ra lối đi của bà thì bà không đồng ý nên vào năm 2003 bà có gửi đơn đến Ủy ban nhân dân xã TK nhờ giải quyết, ông BĐ_Sĩ trình bày chỉ mở lối thoát hiểm, không đi vào con đường này nên bà đã rút đơn. Sau đó phần đường đi chung này đã bị ông BĐ_Sĩ lấn chiếm và rào lại, vì vậy, bà tiếp tục làm đơn yêu cầu Ủy ban nhân dân xã TK giải quyết nhưng không thành. Nay bà khởi kiện với yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông BĐ_Trần Sĩ phải trả lại con đường đi công cộng có diện tích 153,2m2.


509/2013/ DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 476
  • 10

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

21-11-2013

Bà NĐ_Bùi Thị Vân có chồng là ông Bế Văn Đàn. Ông Đàn và bà NĐ_Vân có con chung là NĐ_Bế Thành Cần sinh năm 1988. Ngày 23/11/1994, ông Bế Văn Đàn chết không để lại di chúc. Tháng 8 năm 1994, vợ chồng bà NĐ_Bùi Thị Vân đã góp tiền mua chung với ông Nguyễn Trọng Liệu, bà Nguyễn Thị Mai Lâm và ông Hà Huy Sung một thửa đất tại đội 3, thôn PM, xã MĐ, huyện TL, thành phố HN diện tích 186m2. Mảnh đất của bà NĐ_Vân là thửa số 38 (3) có diện tích 41m2 đất ở và 4,4m2 đất làm ngõ đi chung với 03 hộ trên. Năm 2001, bà NĐ_Vân đã xây dựng 01 nhà cấp 4 có diện tích 16m2, công trình phụ có diện tích 10 m2 và tường báo cáo khoảng 1m, giếng khoan trên đất.


26/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán thép Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1848
  • 26

Tranh chấp hợp đồng mua bán thép

18-07-2014
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 09/7/2012 và lời khai tại Tòa án, nguyên đơn NĐ_Công ty Cổ phần Mỹ Linh (tên mới là NĐ_Công ty Cổ phần doanh Thép Mỹ Linh, gọi tắt là NĐ_Công ty thép Mỹ Linh) và đại diện ủy quyền của nguyên đơn ông Huỳnh Văn Cường trình bày: Trong thời gian từ ngày 25/8/2011 đến ngày 11/10/2011, NĐ_Công ty Cổ phần Mỹ Linh (gọi tắt là NĐ_Công ty thép Mỹ Linh) và BĐ_Công ty Cổ phần tập đoàn Minh Quân (gọi tắt là BĐ_Công ty Minh Quân) nay là BĐ_Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông Minh Quân có ký kết các hợp đồng kinh tế số 68, 69, 70, 71, 72 và 76 mua bán chủng loại Thép Pomina và Thép Miền Nam.