cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

461/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất liên quan đến tài sản bị cưỡng chế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 270
  • 7

Tranh chấp quyền sử dụng đất liên quan đến tài sản bị cưỡng chế

24-11-2014

Năm 1978 vợ chồng cụ NĐ_Nguyễn Thị Khang và cụ Nguyễn Thu cho ông Nguyễn Văn Thảo diện tích đất 5 sào có làm giấy cho trong đó xác định tứ cận phía đông giáp ông Lạc, phía tây giáp Nguyễn Thị Thanh, phía nam giáp người thượng, phía bắc giáp quốc lộ 14. Sau khi cho đất thì vào năm 1982 và 1983 ông BĐ_Thoa bán diện tích đất này cho ông Nguyễn Đăng Nhật và ông Nguyễn Văn Biếu. Khi ông BĐ_Thoa bán hết diện tích đất được cho thì cụ NĐ_Khang cho ông BĐ_Thoa diện tích đất kế bên với diện tích là 150m2, khi cho không lập văn bản. Đến năm 2005 cụ NĐ_Khang cho ông BĐ_Thoa căn nhà và diện tích đất được xác định tứ cận là phía đông giáp ông Nguyễn Văn Biếu, phía tây và phía nam giáp đất còn lại cùa gia đình, phía bắc giáp quốc lộ 14.


27/2015/GĐT-DS: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1304
  • 67

Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

16-10-2015

Tại “Đơn khởi kiện đòi đất” đề ngày 30/6/2004 và các đơn yêu cầu, lời khai trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là bà NĐ_Phạm Thị Hương, NĐ_Phạm Thị Hữu, NĐ_Phạm Thị Hà trình bày: Cha, mẹ các bà là cụ Phạm Văn Hoạt (chết năm 1978) và cụ Ngô Thị Vận (chết ngày 21/8/1994) có bảy con là ông BĐ_Phạm Văn Hè, ông Phạm Văn Đạt (chết năm 1998), ông LQ_Phạm Văn Thủ, ông Phạm Văn Quang (chết năm 2000) và các bà là NĐ_Phạm Thị Hương, NĐ_Phạm Thị Hữu, NĐ_Phạm Thị Hà. Sinh thời các cụ có gian nhà, gian bếp trên khoảng 464m2 đất tại thị trấn QO, tỉnh Hà Tây (cũ, nay thuộc thành phố HN).


424/2013/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 685
  • 18

Tranh chấp hợp đồng mượn tài sản

26-09-2013
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 07 tháng 7 năm 2011 và tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Lưu Văn Chức trình bày: Từ tháng 02/2010 đến tháng 10/2010, bà NĐ_Hà có cho bà BĐ_Nguyễn Thị Vui mượn số tiền 624.000.000 đồng. Nay bà NĐ_Hà đề nghị Tòa án buộc bà BĐ_Nguyễn Thị Vui trả số tiền là 624.000.000 (sáu trăm hai mươi bốn triệu) đồng và lãi suất cơ bản của ngân hàng nhà nước tính từ ngày khởi kiện.


124/2013/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 293
  • 8

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

24-04-2013
TAND cấp huyện

Nguyên vào ngày 01/01/2010, ông BĐ_Nguyễn Văn Tiến và bà BĐ_Trần Thị Ngọc Xuân có vay tiền của ông NĐ_Chinh thông qua hợp đồng vay vốn kinh doanh với số tiền là 1.960.000.000 đồng, thời hạn vay là 12 tháng cộng với nợ cũ là 37.000.000 đồng. Ông BĐ_Tiến hứa sẽ bán đất đề trả tiền cho ông. Nhưng đến nay đã quá thời hạn trả nợ mà ông BĐ_Tiến và Bà BĐ_Xuân không trả cho ông. Nay ông NĐ_Chinh yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông BĐ_Tiến, bà BĐ_Xuân phải trả cho ông số tiền vay tổng cộng là 1.997,000.000đ (Một tỷ chín trăm chín mươi bảy .triệu đồng) và tiền lãi theo mức lãi suầt 3,5% 1 tháng tính từ tháng 01/2010 cho đến ngàv xét xử của số tiền 1.960.000,000 đồng, số tiền 37.000.000 đồng ông NĐ_Chinh không yêu cầu tính lãi.


1362/2013/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 218
  • 10

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

26-09-2013
TAND cấp tỉnh