106/2014/DS-GĐT: Ly hôn Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 416
- 5
Theo đơn xin ly hôn đề ngày 24/8/2009 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là ông NĐ_Lê Văn Xuân trình bày: Ông và bà BĐ_Hồ Thị Bích Linh chung sống với nhau từ năm 1975, không đăng ký kết hôn. Năm 1994, hai vợ chồng phát sinh mâu thuẫn và sống ly thân. Quá trình chung sống, ông và bà BĐ_Linh có 06 người con chung, gồm: chị LQ_Lê Thị Bích Ngọc, sinh năm 1975; chị LQ_Lê Thị Bích Hà, sinh năm 1978; chị LQ_Lê Thị Loan, sinh năm 1981; anh LQ_Lê Văn Thức, sinh năm 1981; anh LQ_Lê Văn Phục, sinh năm 1984 và chị LQ_Lê Thị Ngọc Thích Kim Dung, sinh năm 1992.
105/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 757
- 7
Theo đơn khởi kiện và lời khai của chị Nguyễn Thị Mao (được bà NĐ_Bùi Thị Thoan ủy quyền) trình bày: Bà NĐ_Bùi Thị Thoan và bà Bùi Thị Mạnh là 2 chị em ruột. Năm 1981 bà NĐ_Thoan có cho bà Mạnh cất nhà nhờ trên đất của bà NĐ_Thoan, diện tích đất cho mượn là 250m2 với điều kiện là bà Mạnh ở hết đời phải trả lại. Việc mượn đất không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tờ gì. Khi cho mượn là đất ruộng nên bà NĐ_Thoan có đồng ý cho bà Mạnh lấy đất ở hai mương đắp nền nhà. Trong quá trình ở bà Mạnh lấn thêm đất mương. Năm 1993 bà, mạnh ốm, con anh Thiệt rước về xã NĐ chăm sóc và làm mạ. Sau khi bà Mạnh chết anh Thiệt dỡ nhà để đất không. Đến năm 1998 anh Thiệt đến hỏi bà NĐ_Thoan cho con gái anh Thiệt cất nhà, bà NĐ_Thoan đồng ý cho chở hết xác lá phải trả.