cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

35/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 653
  • 18

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

24-01-2014

Theo Đơn khởi kiện ngày 02/12/2008 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Văn Hoa trình bày: Ngày 21/02/2003, vợ chồng ông BĐ_Hoàng Ngọc Hân, bà BĐ_Trần Thị Hữu thỏa thuận chuyển nhượng 100m2 đất ở khu quy hoạch tái định cư số 02 đường Hoàng Phan Thái với giá 63.500.000 đồng cho ông. Ông đã thanh toán cho ông BĐ_Hân, bà BĐ_Hữu số tiền 62.180.000 đồng, số tiền còn lại khi ông BĐ_Hân, bà BĐ_Hữu làm thủ tục chuyển nhượng theo quy định của pháp luật, ông sẽ thanh toán sau. Khi ông mua đất, vợ chồng ông BĐ_Hân cam đoan lô đất đó của ông BĐ_Hân, do sợ kiện cáo nên ông BĐ_Hân nhờ mẹ là bà Hoàng Thị Hậu đứng tên. Sau này Ban quản lý dự án có quyết định giao lô đất đó thì ông BĐ_Hân chịu trách nhiệm làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.


235/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 437
  • 5

Tranh chấp quyền sử dụng đất

10-06-2014

Nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Tấn Thịnh, bà Nguyễn Ngọc Danh trình bày. Năm 1977, vợ chồng ông mua của ông Hồng Minh Nghĩa 10 công đất tầm 3 mét. Năm 1982, chuyển nhượng cho ông Ngô Chí Long 09 công, chừa lại 01 công tầm 3 mét = 1,296m2 làm hương hoả, hiện trên phần đất có 04 ngôi mộ (khi chuyển nhượng đất đã có 03 ngôi mộ, năm 2011 ông NĐ_Thịnh, bà Danh chôn thêm 01 ngôi mộ nữa). Phần đất tranh chấp trên đến năm 1993, ông Huỳnh Văn Khuân chồng bà LQ_Võ Thị Phụng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời ngày 31/8/1993 thửa đất số 459B, diện tích 6.110m2. Năm 2002, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diện tích được cấp thửa 005 diện tích là 7.472,25m2 trong đó có phần diện tích đất mộ 1.296m2.


535/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 535
  • 15

Tranh chấp quyền sử dụng đất

19-12-2014

Theo đơn khởi kiện ngày 1/7/2010 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là bà NĐ_Đào Thị Thủy trình bày: Năm 1978 bà kết hôn với ông Bùi Bằng Kiên là con trai của cụ Bùi Văn Te và cụ BĐ_Hoàng Thị Sinh, cụ Tồ chết năm 2009. Sau khi lấy ông Kiên, vợ chồng bà ở chung với cha mẹ chồng. Năm 1980 vợ chồng bà chuyển ngôi nhà mái dạ đến phần đất của cụ Bùi Văn Kế (em trai cụ Te) để ở nhờ. Năm 1982 Hợp tác xã chia đất giãn dân, vợ chồng bà được chia nửa sào bắc bộ tại khu cổng cầu, thôn Xuân Trạch, Xuân Canh, ĐÀ. Việc cấp đất giãn dân không lập thành văn bản mà Hợp tác xã chỉ gọi các hộ gia đình ra nhận đất. Đợt được cấp đất giãn dân có 4 hộ, gồm vợ chồng bà, hộ ông Trí, ông LQ_Ban và ông Phúc. Phần đất của bà được cấp giáp với đất của ông LQ_Ban, ông Phúc.