cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

42/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 531
  • 19

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

18-02-2014

Theo đơn khởi kiện ngày 20/3/2011 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Hoa trình bày: Năm 2000 vợ chồng bà có mua của ông Vũ Văn Hoà là người cùng thôn thửa đất có diện tích 90m2 ở thôn An Ninh, xã YP, huyện YP với giá 32.500.000đ. Nguồn gốc thửa đất này là do ông Hòa mua của ông Trần Văn Lục, còn ông Lục lại mua của HTX dịch vụ Nông nghiệp Yên Sơn cũ (gồm 3 thôn An Ninh, Cầu Giữa, An Lập) từ năm 1994. Năm 2001 vợ chồng bà có điều tiếng với nhau nên ngày 03/02/2001 (âm lịch) chồng bà là ông NĐ_Trần Văn Sinh đã tự ý viết giấy bán thửa đất cho bà BĐ_Nguyễn Thị Vy, đến ngày 07/02/2001 bà mới biết việc ông NĐ_Sinh tự ý bán đất không được sự đồng ý của bà. Ngày 14/02/2001 bà có gọi bà BĐ_Vy vào nhà và bảo là không đồng ý việc ông NĐ_Sinh bán đất, bà BĐ_Vy cũng đã nhất trí không có việc mua bán đất nữa.


442/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chơi hụi Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 447
  • 8

Tranh chấp hợp đồng chơi hụi

19-11-2014

Theo đơn khởi kiện và quá trình tố tụng nguyên đơn chị NĐ_Lữ Ngọc Mai trình bày: Trước đây chị là chủ hụi có mở dây hụi 1.000.000 đồng, và 500.000 đồng, chị BĐ_Phú là hụi viên có tham gia của chị 5 phần hụi 1.000.000 đồng, và 2 dây hụi 500.000 đồng, mỗi dây 2 phần. Tất cả các phần hụi ở các dây hụi chị BĐ_Phú đã hốt hết. Sau đó chị BĐ_Phú có đóng hụi chết được một số tiền rồi ngưng cho đến nay. Quá trình tính toán chị BĐ_Phú ghi có nợ chị số tiền 132.750.000 đồng. Các dây hụi của chị không bị bể và đã mãn. Theo trong sổ chị BĐ_Phú viết ra (chữ viết của chị BĐ_Phú) còn nợ chị số tiền 132.750.000 đồng.


242/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 439
  • 8

Tranh chấp quyền sử dụng đất

11-06-2014

Năm 1975, ông NĐ_Ngân và bà LQ_Phạm Thị Tân (vợ ông NĐ_Ngân) được trường Tuyên huấn Trung ương 2 cấp đất và nhà ở số C22/1 tổ 14, khu phố 2, phường TNP A, quận T, thành phố HCM. Năm 1996 vợ chồng ông NĐ_Ngân có cho ông LQ_Phạm Văn Thùy (em bà LQ_Tân) một phần đất diện tích 89 m2 để làm nhà ở. Năm 2000 ông LQ_Thùy bán nhà đất cho ông BĐ_Phạm Ngọc Tú. Quá trình ở ông BĐ_Tú đã lấn chiếm thêm ra ngoài diện tích nhận chuyển nhượng, khi bị ngăn cản thì bà LQ_Hồ Thị Linh (vợ ông BĐ_Tú) viết Giấy mượn đất ngày 20/09/2005 cam kết sẽ trả lại đất. Năm 2007 ông NĐ_Ngân được công nhận và hóa giá diện tích đất 358,04 m2, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AH 891404, trong đó có cả phần diện tích mà ông BĐ_Tú mượn. Ông NĐ_Ngân đã nhiều lần yêu cầu ông BĐ_Tú trả lại đất nhưng ông BĐ_Tú không thực hiện. Ngày 12/04/2010 ông NĐ_Phạm Minh Ngân khởi kiện yêu cầu ông BĐ_Phạm Ngọc Tú trả lại phần đất lấn chiếm, theo đo đạc có diện tích 36 m2.


142/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Tái thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 742
  • 19

Tranh chấp quyền sử dụng đất

28-03-2014

Ông NĐ_Bảo và ông BĐ_Tâm đều là cháu nội của cụ Đỗ Văn Tấn. Bố ông BĐ_Tâm là ông Đỗ Văn Huấn, bố ông NĐ_Bảo là ông Đỗ Văn Tích. Khi cụ Tấn còn sống đã chia đất cho các con là ông Huấn, ông Tích, ông Thảnh từ khi chưa cải cách ruộng đất, còn phần đất gieo mạ và ao sử dụng chung. Khi cải cách ruộng đất cụ Tấn bị quy là địa chủ và diện tích dược mạ bị tịch thu, giao cho một số hộ canh tác. Nhưng do canh tác không có hiệu quả nên một số hộ dân đã không canh tác nữa và trong thời gian (năm 1965) này Hợp tác xã nông nghiệp Xuân Thọ đã giao cho gia đình bà LQ_Tít sử dụng tính bằng 0.9 sào đất phần trăm. Năm 1970 xã TN nắn lại đường trong xóm, có lấy đất lắp đường, sau đó gia đình cải tạo lại để làm ao thả cá và trồng cây ăn quả.