cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

296/2013/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 563
  • 2

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất

05-07-2013

Tài liệu có trong hồ sơ vụ án và lời khai của các đương sự đều xác nhận trước năm 2007 ông BĐ_Nguyễn Văn Ba và bà Trần Thị Tứ (gọi tắt là “vợ chồng ông BĐ_ Ba”) là chủ sở hữu căn nhà diện tích 64,6m2 trên diện tích 128,51m2 tại thửa 99, tờ bản đồ số 41 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AD 645062 do UBND huyện HM cấp ngày 25/10/2006 (gọi tắt là “64,6m2 nhà đất”. Ông BĐ_Nguyễn Văn Ba là chủ sử dụng diện tích 439m2 đất tại thửa 742-1; 743-1; 745-1 tờ bản đồ số 8 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số Y935667 do UBND huyện HM cấp ngày 17/5/2004 (gọi tắt là “349m2 đất”). Cả hai diện tích đất trên cùng toạ lạc tại số 12/3 ấp 4, xã XT, huyện HM, thành phố HCM (BL55, 61).


117/2011/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1722
  • 46

Yêu cầu chia thừa kế

29-03-2011
TAND cấp tỉnh

Về hàng thừa kế được hưởng di sản của ông Mạnh: hàng thừa kế thứ 1 và hàng thừa kế thứ 2 đều đã chết, hàng thừa kế thứ 3 hiện còn sống gồm: bà NĐ_Sa, bà NĐ_Đan, ông NĐ_Tân kêu ông Mạnh bằng chú ruột hưởng thừa kế thế vị của ông Mai Văn Cường. Ông LQ_Nguyễn Văn Vinh kêu ông Mạnh bằng cậu ruột hưởng thừa kế thế vị của bà Mai Thị Năm. Bà NĐ_Sa, bà NĐ_Đan, ông NĐ_Tân được hưởng 1 kỷ phần, ông LQ_Vinh được hưởng 1 kỷ phần. Bà BĐ_Phương có công chăm sóc phụng dưỡng ông Mạnh từ năm 1996 đến năm 2007, được chia giá trị di sản của ông Mạnh là 1 phần, ngang bằng với kỷ phần ông NĐ_Tân, bà NĐ_Sa, bà NĐ_Đan và ông LQ_Vinh được hưởng là hợp lý.