cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

750/2015/DSPT: Tranh chấp hợp đồng thế chấp tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 6871
  • 265

Tranh chấp hợp đồng thế chấp tài sản

25-06-2015
TAND cấp tỉnh

Hiện tại ông BĐ_Trung, bà BĐ_Phụng đã ly hôn với nhau; bà BĐ_Phụng đãthế chấp nhà 113 Trần Quý cho LQ_Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc Minh - Chi nhánh Sài Gòn để bảo đảm cho khoản vay của LQ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Minh Kha theo “Hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của bên thứ ba” số 030.011.112.69870.DB.DN ngày 29/12/2011. Do đó bà NĐ_Ngân, ông NĐ_Tình yêu cầu tuyên bố vô hiệu và hủy các giao dịch dân sự sau: - Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở - số 31823/HĐ-TCN xác lập ngày 02/12/2005 tại Phòng Công chứng số 2 giữa bà NĐ_Ngân, ông NĐ_Tình với ông Trí, bà Phượng; - Văn bản thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng lập tại Phòng Công chứng số 4 vào ngày 15/01/2009 giữa bà Phượng với ông Trí; - Hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của bên thứ ba - số 030.011.112.69870.DB.DN ngày 29/12/2011 giao kết giữa LQ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Minh Kha; bà Phượng với LQ_Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc Minh – Chi nhánh Sài Gòn.


750/2015/DSPT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 873
  • 18

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

25-06-2015
TAND cấp tỉnh

Vào năm năm 2005 bà NĐ_Trần Thị Thúy Ngân, ông Nguyễn Văn Tỷ (chồng bà NĐ_Ngân) có vay của Ngân hàng Việt Á số tiền 500.000.000đồng. Do hoàn cảnh khó khăn không có khả năng trả nợ nên ông Tỷ, bà NĐ_Ngân có nhờ vợ chồng ông BĐ_Hoàng Văn Trung và bà BĐ_Châu Yến Phụng (em ruột của bà NĐ_Ngân) cầm cố dùm căn nhà 113 đường TQ, Phường 4, Quận T, Thành phố HCM (gọi là nhà 113 TQ) thuộc quyền sở hữu của bà NĐ_Ngân, ông NĐ_Tình để vay tiền. Bà BĐ_Phụng nói rằng ông Tỷ, bà NĐ_Ngân phải làm thủ tục tặng cho bà Phượng, ông Trí căn nhà trên thì mới có thể vay được tiền. Nghe theo lời bà Phượng, nên ông NĐ_Tình, bà NĐ_Ngân đã ký “Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở” số 31823/HĐ-TCN ngày 02/12/2005 tại Phòng Công chứng số 2 Thành phố HCM có nội dung tặng cho nhà 113 TQ cho ông Trí và bà Phượng.


750/2015/DSPT: Tranh chấp hợp đồng tặng cho nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1142
  • 41

Tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản

25-06-2015
TAND cấp tỉnh

Vào năm năm 2005 bà NĐ_Trần Thị Thúy Ngân, ông Nguyễn Văn Tỷ (chồng bà NĐ_Ngân) có vay của Ngân hàng Việt Á số tiền 500.000.000đồng. Do hoàn cảnh khó khăn không có khả năng trả nợ nên ông Tỷ, bà NĐ_Ngân có nhờ vợ chồng ông BĐ_Hoàng Văn Trung và bà BĐ_Châu Yến Phụng (em ruột của bà NĐ_Ngân) cầm cố dùm căn nhà 113 đường TQ, Phường 4, Quận T, Thành phố HCM (gọi là nhà 113 TQ) thuộc quyền sở hữu của bà NĐ_Ngân, ông NĐ_Tình để vay tiền. Bà BĐ_Phụng nói rằng ông Tỷ, bà NĐ_Ngân phải làm thủ tục tặng cho bà Phượng, ông Trí căn nhà trên thì mới có thể vay được tiền. Nghe theo lời bà Phượng, nên ông NĐ_Tình, bà NĐ_Ngân đã ký “Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở” số 31823/HĐ-TCN ngày 02/12/2005 tại Phòng Công chứng số 2 Thành phố HCM có nội dung tặng cho nhà 113 TQ cho ông Trí và bà Phượng.


16/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 510
  • 7

Tranh chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất

05-07-2006

Trước đây, cụ Nguyễn Công có xây dựng một khu nghĩa địa tại thôn Bái Ân, xã NĐ, huyện TL, thành phố HN (nay là ngách 3 ngõ 191, tổ 9, phường NĐ, quận CG, thành phố HN). Khu nghĩa địa rộng 2185 m2 có cổng trước, cổng sau, tường rào bao quanh. Trong khu nghĩa địa có: 1 nhà để thờ cúng diện tích khoảng 27m2, 1 nhà văn bia khoảng 8m2 và 22 ngôi mộ. Cụ Nguyễn Công chết năm 1947 không để lại di chúc. Năm 1955, cụ Lý Thị Mùi (vợ thứ 3 của cụ Công) có thuê bà Nguyễn Thị Hội trông coi khu nhà thờ và nghĩa địa (không có hợp đồng bằng văn bản).


03/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 490
  • 10

Tranh chấp hợp đồng liên kết đầu tư xây dựng

11-02-2009

Tại “Đơn khởi kiện” đề ngày 1/10/2002 và trong quá tình tham gia tố tụng, ông NĐ_Nguyễn Văn Linh trình bày: Ngày 03/01/2002 ông đã nhận chuyển nhượng của bà LQ_Trần Minh Phú quyền sử dụng một nền đất có diện tích 64m2 ( khích thước 4m ngang, 16 m dài) thuộc khu dân cư Rạch Miễu, quận PN, mang số 16 lô C1, có mặt tiền là đường Phan Xích Long với giá 16.500.000 đồng/m2, thành tiền là 1.056.000.000 đồng. Bà LQ_Phú nói với ông là bà mua nền đất này của BĐ_Công ty Hải Minh. Ông đã trả cho bà LQ_Phú tổng cộng 983.040.000 đồng. Ngày 27/01/2002, ông Hạnh (chồng bà LQ_Phú) dẫn ông đến trụ sở BĐ_Công ty Hải Minh để nhận hợp đồng sang tên ông. Khi nhận bản hợp đồng, ông không thấy có tờ họa đồ vị trí nền đất, nhưng vì đã biết vị trí nền đất qua bản vẽ ngày 27/3/2001 của Văn phòng kiến trúc sư trưởng thành phố nên ông không thắc mắc