334/2013/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1491
- 40
Cố Đệ và cố Sảnh chết, không để lại di chúc. Theo quyết định của hội đồng gia tộc ngày 31/12/1963 thì có 10.000m2 là đất hương hỏa và giao cho cụ Son quản nhiệm, đồng thời cũng đề cử cụ Sòn giám hộ cho ông Nguyễn Tấn Kiến sinh năm 1948 (BL147-154). Sau khi cụ Son chết, những người thừa kế của cụ Son và cụ Sự đã lập tờ thuận phân diện tích 10.000m2 đất hương hỏa nói trên vào ngày 24/3/1991. Mỗi bên nhận phần bằng nhau có diện tích 5.000m2. Căn nhà ngói 3 gian của cố Đệ và cố Sảnh được chia cho ông Nguyễn Tấn Kiển quản lý phần gian bên trái. Cụ Son quản lý phần gian giữa và gian bên phải (BL152). Lúc sinh thời cụ Son có chia cho ông sử dụng thửa 125 với diện tích là 3.275m2. Phần còn lại ông BĐ_Quý và các con sử dụng cho đến nay. Trên phần đất này có căn nhà hương hỏa xây dựng trên diện tích 1.053m2 tại số 108/95/94 NVH, phường AP, quận NK, thành phố CT. Ông NĐ_Trà yêu cầu chia thừa kế căn nhà và diện tích đất này. Ông là con trai duy nhất của cụ Son và cụ Tụy nên ông sẽ đảm nhiệm việc thờ cúng.
78/2008/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 572
- 11
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo đơn khởi kiện và các lời khai tiếp theo của nguyên đơn tại toà án, thì: Ngày 20/7/1998, vợ chồng ông NĐ_Can, bà NĐ_Chi có ký giấy tay chuyển nhượng cho vợ chồng ông BĐ_Hồng diện tích đất 325m2, loại đất trồng cây lâu năm. Đất có tứ cận: Đông giáp đất bà NĐ_Chi, tây giáp đất ông Hùng, nam giáp đất bà NĐ_Chi, bắc giáp đường đi, giá chuyển nhượng là 2 cây vàng 24K CP. Thoả thuận bên bán giao giấy tờ đất liên quan cho bên mua làm thủ tục. Diện tích đất chuyển nhượng đã được cấp giấy chứng nhận QSD đất cho ông NĐ_Can ngày 6/7/1998. Tuy nhiên sau đó ông BĐ_Hồng tự ghi thêm vào giấy là trong diện tích đất chuyển nhượng có 50m2 đất thổ cư và đi làm hợp đồng chuyển nhượng có 50m2 đất thổ cư. Do vậy, nay ông, bà yêu cầu huỷ hợp đồng chuyển nhượng đối với phần 50m2 đất thổ cư, chỉ chuyển nhượng 325m2 đất trồng cây lâu năm, thuộc thửa 49, tờ bản đồ số 22. Đất toạ lạc tại ấp TN, xã CP, huyện TT, tỉnh BR - VT.
437/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1136
- 27
Tại đơn khởi kiện ngày 2/3/2005 và quá trình giải quyết đại diện nguyên đơn là NĐ_Lương Ngọc Trà, trình bày: năm 1975, cụ Trịnh Thị Son là mẹ ông đã chia cho ông 3.275m2 đất, đồng thời chia cho vợ chồng ông BĐ_Bùi Tâm Quang một phần đất giáp đất ông được chia. Trong quá trình sử dụng ông BĐ_Quang đã lấn đất của ông là 646,1m2, nên phần đất của ông hiện chỉ còn 2.610m2; vì vậy ông khởi kiện đòi ông BĐ_Quang trả ông 646,1m2 đất.
312/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1185
- 21
Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Nguyên đơn ông NĐ_Bùi Văn Cần và bà NĐ_Dương Thị Chi khai như sau: Nguồn gốc toàn bộ 7.898m2 đất tại thửa số 150 và 151 là do vợ chồng ông chuyển nhượng lại của bà Trương Thị Nở, có lập giấy tay và được Trưởng ấp Lý Văn út xác nhận, ông NĐ_Cần đăng ký quyền sử dụng đất năm 1992, năm 1995 được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi ông NĐ_Cần chuyển nhượng đất của bà Nở, tại thửa 151 có căn nhà của vợ chồng ông BĐ_Minh, bà BĐ_Liên. Do hoàn cảnh ông BĐ_Minh bà BĐ_Liên khó khăn nên ông kỊiông yêu cầu vợ chồng ông BĐ_Minh dọn đi ngay mà vẫn để thời gian cho ông BĐ_Minh, bà BĐ_Liên thu xếp, khi nào ông cần sử dụng thì ông sẽ báo trước vài tháng để vợ chồng ông BĐ_Minh trả đất. Tuy nhiên trong quá trình ở trên đất này, vợ chồng ông BĐ_Minh đã cho các con cất nhà và lấn thêm đất. Ông NĐ_Cần đã ngăn chặn nhưng vợ chồng ông BĐ_Minh bà BĐ_Liên vẫn không nghe mà ngày càng mở rộng diện tích đất sử dụng. Diện tích tranh chấp được xác định là 572m2. Chính quyền địa phương đã có hòa giải nhưng không thành nên ông NĐ_Cần khởi kiện yêu cầu vợ chồng ông BĐ_Minh, bà BĐ_Liên trả đất.