cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

02/2012/LĐ-ST: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động

  • 1483
  • 34

Tranh chấp về kỷ luật lao động

21-09-2012
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 14/4/2011, đơn rút một phần yêu cầu ngày 16/8/2011, bản tự khai, các biên bản hoà giải và các biên bản không tiến hành hòa giải được nguyên đơn bà NĐ_Trần Thị Thanh Chi có ông Đào Quang Huy đại diện theo ủy quyền trình bày : Bà NĐ_Chi vào làm việc tại Công ty TNHH Thương mại dịch vụ Huy Bảo nay là BĐ_Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Hàn My (gọi tắt là Công ty) từ năm 2001, thời gian đầu có ký một số hợp đồng lao động có xác định thời hạn là 01 năm. Đến ngày 01/01/2009 giữa Công ty và bà NĐ_Chi ký hợp đồng lao động loại không xác định thời hạn. Công việc bà NĐ_Chi phải làm theo hợp đồng lao động là : điều hành người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, Tổng mức lương tại thời điểm bị thôi việc 06 tháng liền kề là 3.500.000 đồng,


24/2012/LĐ-ST: Tranh chấp bảo hiểm xã hội Sơ thẩm Lao động

  • 1595
  • 27

Tranh chấp bảo hiểm xã hội

06-09-2012
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 24/10/2011 và các lời khai trong qúa trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn NĐ_Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh, do ông Hồ Hải Luận, đại diện trình bày: Trung tâm điện thoại di động C.D.M.A là chi nhánh thuộc BĐ_Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ bưu chính viễn thông Minh Quân. Trong quá trình hoạt động trung tâm C.D.M.A đã nợ tiền bảo hiểm xã hội kéo dài (bao gồm tiền bảo hiểm xã hội-BHXH; bảo hiểm y tế-BHYT; bảo hiểm thất nghiệp-BHTN) kéo dài. Tổng số tiền nợ bảo hiểm xã hội phát sinh từ tháng 12/2010 đến tháng 8/2012 là 6.682.934.521 đồng và tiếp tục phát sinh cho đến 8/2012 là 10.669.404.411 đồng.


10/2012/LĐ-ST: Tranh chấp bảo hiểm xã hội Sơ thẩm Lao động

  • 1659
  • 18

Tranh chấp bảo hiểm xã hội

30-11-2012
TAND cấp huyện

Sau nhiều lần làm việc cụ thể với BĐ_Công ty Cổ phần thương mại Dịch vụ Hưng Yên về việc thực hiện trích nợ, giải quyết nợ đọng tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (viết tắt là BHXH, BHYT, BHTN) nhưng BĐ_Công ty Cổ phần thương mại Dịch vụ Hưng Yên vẫn không thực hiện nghĩa vụ làm ảnh hưởng lớn đến quyền lợi của người lao động. Hiện BĐ_Công ty Cổ phần thương mại Dịch vụ Hưng Yên ỹ còn nợ số tiền BHXH, BHYT, BHTN từ tháng 03/2011 đến tháng 9/2012 là 2.650.975.393 đồng. Nay NĐ_Bảo hiểm xã hội quận T yêu cầu Tòa án buộc BĐ_Công ty Cổ phần thương mại Dịch vụ Hưng Yên phải nộp ngay vào quỹ BHXH tổng số tiền nợ đọng còn thiếu hiện tại là 2.650.975.393 đồng trong đó số nợ gốc là 2.398.916.942 đồng, tiền lãi phát sinh là 252.058.451 đồng, yêu cầu trả ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật. Từ tháng 10/2012 yêu cầu BĐ_Công ty Cổ phần thương mại Dịch vụ Hưng Yên thực hiện trích nộp hàng tháng tiền BHXH, BHYT, BHTN của người lao động theo đúng quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội.


86/2014/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động

  • 839
  • 40

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

12-05-2014
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 19/9/2012, bản tự khai ngày 27/11/2012 và các biên bản hòa giải nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Huỳnh Thanh Thức trình bày: Ngày 02/8/ 2010 ông có ký hợp đồng lao động với Xí nghiệp Tư vấn Thiết Kế (sau đây gọi tắt là Xí nghiệp) trực thuộc BĐ_Công ty Cổ phần Địa ốc Tam Hà (sau đây gọi tắt là Công ty), thời hạn 01 năm, kể từ ngày 01/8/2010 đến ngày 31/7/2011, công việc phải làm thiết kế bản vẽ, mức lương ghi trên hợp đồng lao động là 1.764.000 đồng nhưng trên thực tế nhận là 4.500.000 đồng. Khi hết hạn hợp đồng lao động ngày 31/7/2011, ông vẫn tiếp tục làm việc và hai bên không ký hợp đồng lao động mới. Ngày 03/02/2012 ông nhận Thông báo số: 01/XNTVTK của Xí nghiệp về việc cho ông thôi việc sau 45 ngày, kể từ ngày ra Thông báo. Ngày 19/3/2012 Công ty ra Quyết định thôi việc số: 07/XNTVTK đối với ông.


84/2014/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động

  • 900
  • 23

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

24-04-2014
TAND cấp huyện

NHẬN THẤY: Trong đơn khởi kiện ngày 04/7/2012, đơn thay đổi yêu cầu ngày 24/4/2013, đơn khởi kiện bổ sung ngày 13/01/2014, quá trình thu thập chứng cứ, nguyên đơn ông NĐ_Trần Đình Hùng trình bày: Ngày 01/10/2010 ông có ký hợp đồng lao động với BĐ_Công ty TNHH Scoon Việt Nam (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Scoon) với nội dung chính gồm: Hợp đồng không xác định thời hạn có hiệu lực kể từ ngày ký, chức danh là Quản lý bán hàng, mức lương thỏa thuận là 30.531.600 đồng (Ba mươi triệu năm trăm ba mươi mốt ngàn sáu trăm đồng) và làm việc trực tiếp với ông Đỗ Nguyên Hưng (cấp trên phụ trách trực tiếp của ông). Quá trình làm việc ông Hưng có giao cho ông một số công việc như: theo dõi dự án Nhơn Trạch, dự án Nam Côn Sơn, dự án Petro Việt Nam, dự án Petro Gas và dự án Petro Việt Nam Oil và ngày 09/3/2011 giữa ông và ông Hưng có thảo luận 01 số công việc về kế hoạch cần tiến hành trong năm 2011. Tuy nhiên, do hai bên có bất đồng quan điểm về báo cáo tiến độ các dự án Nam Côn Sơn, dự án Petro Việt Nam, dự án Petro Gas … và kế hoạch cần tiến hành trong năm 2011 nên ngày 10/3/2011 ông đề nghị được họp với phòng nhân sự của Công ty.