Yêu cầu đòi “phạt chồng phạt và lãi chồng lãi” 5% trên số dư nợ gốc và lãi của ngân hàng bị Tòa bác cho dù kháng cáo nhiều lần Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 4347
- 122
Thỏa thuận này của các bên là trái với quy định của pháp luật vì việc các bên thỏa thuận tại Điều 3 của Hợp đồng tín dụng “lãi suất nợ quá hạn: 150% X lãi suất trong hạn”, về bản chất lãi suất nợ quá hạn đã là một biện pháp phạt vi phạm hợp đồng, nên tại Điều 15 của Hợp đồng nêu trên, các bên còn thỏa thuận bên vay “phải chịu thêm khoản tiền phạt là 5% trên số dư nợ gốc và lãi” là phạt chồng phạt và lãi chồng lãi, Tòa án cấp phúc thẩm buộc BĐ_Công ty Hà Khoa phải thanh Toán cho Ngân hàng khoản tiền này là không đúng pháp luật.
47/2013/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2019
- 42
BĐ_Công ty TNHH Thương mại Vải sợi Hàng May mặc Cần Lao (Sau đây gọi tắt là công ty Cẩm Hưng) và NĐ_Ngân hàng Thương mại Cổ phần Minh Phước (NĐ_MPBank) ký kết các hợp đồng tín dụng sau: 1. Hợp đồng tín dụng trung và dài hạn số 50001/HĐTD/TH-PN/TCB-HCM ngày 08/06/2009, vay số tiền 812.000.000đ, thời hạn vay 48 tháng kể từ ngày giải ngân vay vốn đầu tiên, mục đích vay: Mua xe ôtô nhãn hiệu Honda Accord EX-L. Thực hiện hợp đồng này, phía ngân hàng đã giải ngân và công ty Cẩm Hưng đã ký Khế ước nhận nợ số 50001 ngày 01/07/2009 với số tiền vay là 812.000.000đ, hạn cuối trả nợ là 01/07/2013.
10/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 606
- 15
Ngày 02/3/2011, Ngân hàng TMCP Đệ Nhất (nay là NĐ_Ngân hàng Thương mại CP SG) có ký hợp đồng tín dụng số 140.0607.11-B với BĐ_Công ty TNHH Lắp ráp điện tử Thương mại Kỹ thuật Ánh Sáng (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Ánh Sáng) theo nội dung sau: Số tiền vay vốn: 4.800.000.000 đồng (bốn tỷ tám trăm triệu đồng). Thời hạn vay: 12 tháng (kể từ ngày 02/02/2011 đến ngày 02/3/2012). Mục đích vay: Bổ sung vốn kinh doanh. Lãi suất hợp đồng: 1.70%/tháng. Lãi suất điều chỉnh ngày 26/4/2012: 1.85%/tháng. Lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn.
61/2008/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 820
- 10
Trước khi ông Duyên chết có để lại 02 tờ di chúc: - Di chúc ngày 02-4-1960 có nội dung: Cho bà Hà Thị Hường (vợ kế của ông Duyên) 01 căn nhà và cho ông Vương Phước Trung 02 căn nhà trong số 03 căn nhà tại số 02 PĐ, NT hiện nay. - Di chúc ngày 10-4-1960 có nội dung: Cho ông Vương Phước Trung toàn bộ nhà và đất tại 02A Lê Hổng Phong, PH, NT. Sau khi ông Duyên chết cha tôi là ông Vương Phước Trung quản lý toàn bộ nhà đất tại số 02A LHP, NT. Còn 03 căn nhà 02A, 02B, 02C tại đường PĐ, NT, ông Trung đứng tên cho thuê. Năm 1983 ông Trung đã làm giấy ủy quyền cho ông Thuận đi kiện đòi lại căn nhà của chủ thuê. Lúc này ông Thuận đã biết ông Duyên lập di chúc cho cha tôi là ông Trung 02 căn nhà và cho bà Hà Thị Hường 01 căn nên cha tôi (ông Trung) mới phải làm giấy ủy quyền cho ông Thuận đi đòi lại 03 căn nhà tại số 02 đường PĐ, NT. Vì tình cảm anh em nên sau khi ông Thuận đòi được 03 căn nhà tại số 02 PĐ, NT, cha tôi giao cho ông Thuận quản lý hết cả 03 căn nhà này.
242/2006/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1285
- 43
Ngày 07/3/1995, Công ty Xuất nhập khẩu Sản xuất Cung ứng vật tư, Bộ Giao thông Vận tải nay chuyển đổi là BĐ_Tổng Công ty cổ phần Thương mại Xây dựng Thanh Mai có Thư bảo lãnh số 142 cho Chi nhánh SG Vietrolimex là đơn vị thuộc BĐ_Tổng Công ty cổ phần Thương mại Xây dựng Thanh Mai vay tiền của Chi nhánh NĐ_Ngân hàng Công thương Hà Hải tại thành phố HCM thuộc NĐ_Ngân hàng Công thương Hà Hải. Thư bảo lãnh với số tiền 10 tỷ đồng có Tài khoản 710-A00477 tại NĐ_Ngân hàng Công thương Hà Hải và Tài khoản ngoại tệ số 362-111-37-0333 tại Ngân hàng Ngoại thương V. Từ sự bảo lãnh này, Chi nhánh SG Vietrolimex đã lập khế ước vay NĐ_Ngân hàng như sau: 1. Ngày 29/7/1995, mở L/C số 0104106/T95LC91 trả chậm một năm không quy định lãi suất, nhưng có phí chuyển tiền với số tiền là 232.416 USD. Từ ngày 23/8/1996 đến ngày 15/11/1996 đã trả được 203.670 USD. Đến nay còn nợ gốc 28.746 USD.