cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

2014/2016/KDTM-ST: Tranh chấp về vi phạm nghĩa vụ thanh toán Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1537
  • 27

Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thanh toán

27-09-2016
TAND cấp huyện

Ngày 05/10/2012, các bên ký văn bản xác nhận BĐ_Công ty Phú Phong còn nợ NĐ_Công ty Hong Yan số tiền là 94.175.502.362 đồng, thời hạn thanh toán là 31/12/2012, lãi suất chậm thanh toán là 12%/năm. Sau khi NĐ_Công ty Hong Yan nộp đơn khởi kiện, tại các bản tự khai, trình bày ý kiến, hòa giải bị đơn xác nhận còn nợ nguyên đơn số tiền là: 94.175.502.362 đồng


09/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng xây dựng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1117
  • 25

Tranh chấp hợp đồng xây dựng

30-12-2014
TAND cấp huyện

Do đó, buộc BĐ_Công ty Trúc Anh phải trả NĐ_Công ty Cường Phát số tiền xây dựng nhà xưởng còn nợ bằng 671.355.387 là có căn cứ.


41/2009/KDTM-PT: Tranh chấp hợp đồng xây dựng Phúc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 891
  • 26

Tranh chấp hợp đồng xây dựng

31-03-2009
Tòa phúc thẩm TANDTC

Theo đơn khởi kiện ngày 15-3-2007 biên bản ngày 11-6-2007, biên bản đối chất nguyên đơn NĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tư vấn xây dựng Thương mại - Dịch vụ sản xuất Việt Thịnh Ban (viết tắt NĐ_Công ty Việt Thịnh Ban) trình bày: Nguyên vào ngày 31-10-2006 giwuxa NĐ_Công ty Việt Thịnh Ban với BĐ_Doanh nghiệp tư nhân Vy An -(viết tắt BĐ_Doanh nghiệp tư nhân Vy An) do bà Nguyễn Thị Hoè làm chủ doanh nghiệp có ký hợp đồng thi công xây dựng số 06/HĐXD/2006 với nội dung cơ bản: bên BĐ_Doanh nghiệp tư nhân Vy An giao thầu cho bên NĐ_Việt Thịnh Ban nhận thầu thi công xây dựng công trình xưởng chế biến thực phẩm tại lô 3 khu công nghiệp Hoà Phú với diện tích 778m2 giá trị nhân công và vật tư khoán là: 1.050.000.000 đồng hợp đồng còn qui định thời gian tiến độ thi công, phương thức thanh toán, quyền và nghĩa vụ thực hiện hợp đồng giữa hai bên.


12/2011/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng cung cấp thi công lắp đặt Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1031
  • 12

Tranh chấp hợp đồng cung cấp, lắp đặt công trình

15-08-2011
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 06/5/2011 được bổ sung tại biên bản ngày 14/6/2011, 28/6/2011, 12/7/2011, 25/7/2011 và tại phiên tòa bà Lâm Thanh Thủy và ông Huỳnh Hữu Hạnh đại diện nguyên đơn là NĐ_Công ty TNHH Thang Máy Thanh Hoà trình bày việc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế số DB 19009009/HĐ-TM về việc cung cấp lắp đặt 01 thang máy tải khách tải trọng 450 kg, tốc độ 1m/s và 03 Điểm dừng và BĐ_Công ty TNHH Một thành viên Mai Minh chưa thanh toán đủ tiền nên nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn là BĐ_Công ty TNHH Một thành viên Mai Minh thanh toán số tiền còn lại là 49.896.000 đồng và tiền lãi chậm thanh toán trên số tiền 49.896.000 đồng tính từ ngày 01/6/2010 cho đến nay theo mức lãi suất nợ quá hạn của Ngân hàng là 27%/năm, tiền lãi là 16.465.680 đồng, tổng cộng là 66.361.680 đồng, sau khi NĐ_Công ty TNHH Thang Máy Thanh Hoà đã cấn trừ số tiền lãi chậm thi công. NĐ_Công ty TNHH Thang Máy Thanh Hoà có trách nhiệm xuất hóa đơn trên giá trị hợp đồng là 277. 200.000 đồng. Việc trả tiền và xuất hóa đơn được thực hiện cùng một lúc ngay khi án có hiệu lực pháp luật.


83/2016/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng xây dựng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2551
  • 97

Tranh chấp hợp đồng xây dựng

28-09-2016
TAND cấp huyện

Ngày 27/9/2012 NĐ_Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế - Xây dựng ANE đã ký kết Hợp đồng kinh tế “V/v Giao nhận thầu xây lắp” số 18/HĐXD-2012 với BĐ_Trường Đại học Tuấn An. Nội dung công việc của hợp đồng là NĐ_Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế - Xây dựng ANE nhận thầu thi công xây dựng, lắp đặt gói thầu “Thi công xây dựng phần thân nhà thi đấu đa năng”. Công trình nhà thi đấu đa năng và sân bóng đá BĐ_Trường Đại học Tuấn An. Giá trị của hợp đồng là 33.000.000.000đồng (Ba mươi ba tỷ đồng). Tuy nhiên, giá trị thực tế của hợp đồng là 33.893.905.000đồng (Ba mươi ba tỷ, tám trăm chín mươi ba triệu, chín trăm lẻ năm nghìn đồng).