35/2011/HNGĐ-ST: Yêu cầu chia tài sản chung Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1276
- 10
Nguyên đơn là ông NĐ_Nguyễn Chí Sinh ủy quyền cho ông Hà Đăng Luyện trình bày: Ông NĐ_Nguyễn Chí Sinh và bà BĐ_Nguyễn Thị Ngọc Hà chung sống từ năm 1996, có một con chung là Nguyễn Chí Đức, sinh ngày 24/6/1998 nhưng đến năm 2001 mới đăng ký kết hôn tại UBND phường Tân Định, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh. Trong thời gian chung sống, ông và bà BĐ_Hà có tạo được tài sản chung là căn nhà số 187/7 ĐBP, phường Đakao, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh. Nay do kinh tế quá khó khăn nên ông yêu cầu chia đôi giá trị tài sản trên.
854/2014/HNGĐ-ST: Ly hôn Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 529
- 9
Theo nguyên đơn ông NĐ_Trần Trọng Khoa trình bày: Vào khoảng giữa năm 2005, do bạn bè giới thiệu ông và bà BĐ_Acosta Karina Hary có quen biết với nhau. Sau thời gian tìm hiểu, ông và bà BĐ_Acosta Karina Hary có tự nguyện đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân Thành phố HCM cấp giấy chứng nhận kết hôn số 1993, quyển số 7, ngày 19/6/2006. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống với nhau một thời gian ngắn thì bà BĐ_Acosta Karina Hary trở về Hoa Kỳ để tiếp tục làm việc. Thời gian đầu, hai bên vẫn thường xuyên liên lạc với nhau qua điện thoại, tuy nhiên, do sự khác biệt về ngôn ngữ, văn hóa dẫn đến bất đồng quan điểm, tình cảm rạn nứt. Hiện nay, ông nhận thấy không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được nên về quan hệ vợ chồng ông xin được ly hôn với bà BĐ_Acosta Karina Hary.
849/2014/DS-ST: Tranh chấp quyền sở hữu nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 493
- 7
Đại diện của nguyên đơn trình bày: Nguồn gốc căn nhà 42/1A Lò Siêu (số mới là 45/27/2 HHT), Phường 16, Quận X là của bà NĐ_Khưu Ngọc Chân mua lại của ông Hồ Vĩnh Châu bằng giấy tay. Vào cuối năm 1969, thấy hoàn cảnh của ông Trịnh Văn Thành (ông Thành gọi bà NĐ_Chân là thím) khó khăn về chổ ở nên cho ông Thành vào ở nhờ. Sau khi ông Thành chết thì vợ và các con của ông Thành tiếp tục ở trong căn nhà trên.
313/2014/HNGĐ-ST: Ly hôn Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 726
- 9
Theo đơn ly hôn đề ngày 10/4/2014 và tại các biên bản tự khai, hòa giải và đối chất nguyên đơn bà NĐ_Khưu Thị Tố Hoa trình bày: Bà và ông BĐ_Dương Chí Thu tự nguyện chung sống với nhau vào năm 1997, có tổ chức đám cưới và cũng có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường 12, Quận X, Thành phố HCM. Trước khi chung sống với nhau thì chưa ai có vợ có chồng.
30/2014/DS-ST: Tranh chấp tài sản sau khi ly hôn Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 825
- 12
Năm 2012 bà và ông BĐ_Phúc ly hôn với quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự số 216/2012/QĐST-HNGĐ ngày 01/8/2012 của Tòa án nhân dân quận TĐ. Khi ly hôn về phần căn nhà không số, đường TB, hẻm số 42, tổ 54A, phường HBC, quận TĐ, thành phố HCM hai bên thống nhất tự thỏa thuận. Nay do ông BĐ_Phúc không đồng ý thỏa thuận việc chia căn nhà trên nên bà yêu cầu Toà chia tài sản chung là căn nhà không số, đường TB, hểm số 42, tổ 54A, phường HBC, quận TĐ, thành phố HCM.