1134/2013/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 921
- 27
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Năm 2003 vợ chồng ông NĐ_Phong có thành lập LQ_Công ty TNHH Quế Tâm (sau đây gọi tắt là LQ_Công ty Quế Tâm) và vay của LQ_Ngân hàng An Đạt - Chi nhánh CL (sau đây gọi tắt là LQ_Ngân hàng - CL) số tiền 15 tỷ đồng theo hợp đồng tín đụng số 16.0903.12/HĐTD ngày 03/9/2003. Mục đích của Công ty vay tiền là để xây đựng nhà số 357/47A HG. Thời hạn vay là 05 năm, phương thức thanh toán là trả góp nợ gốc là 3 tỷ đồng mỗi năm, lãi trả theo tháng. Tài sản bảo lãnh thế chấp là các căn nhà số 242, 244 và 244A đường PVK, phường 5, quận X và căn nhà số 357/47A HG theo hợp đồng bảo lãnh tài sản vay vốn Ngân hàng số 16.0903.12/BĐTV-TC ngày 05/9/2003 được phòng công chứng Nhà nước số 2 thành phố HCM chứng thực số 024683 quyển số 07/TP/CC-SCC/HĐGD cùng ngày.
208/2014/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1058
- 14
Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà
Tại phiên tòa, bà LQ_Châu Thị Phụng Men đại diện ông NĐ_Châu Minh Quân cho rằng ông BĐ_Khoa và bà BĐ_Vân tại thời điểm bán nhà cho ông NĐ_Quân thì chưa được cấp giấy chủ quyền nhà, chưa đóng tiền hóa giá nhà mà đã ký hợp đồng đặt cọc bán nhà với ông NĐ_Quân là không hợp pháp vô hiệu, sử dụng tiền đặt cọc mua nhà của ông NĐ_Quân để đóng tiền hóa giá nhà để làm lợi cho ông BĐ_Khoa và bà BĐ_Vân nhưng gây thiệt hại chiếm giữ tiền của ông NĐ_Quân thời gian dài từ 2012 đến nay, hiện nay lại thế chấp nhà cho ngân hàng để vay tiền . Nay ông NĐ_Quân không đồng ý mua nhà nữa, yêu cầu hủy hợp đồng đặt cọc hứa mua bán nhà giữa ông NĐ_Quân với ông BĐ_Khoa và bà BĐ_Vân, yêu cầu vợ chồng ông BĐ_Khoa và bà BĐ_Vân bồi thường thiệt hại gấp đôi số tiền đặt cọc tổng cộng = 460.000.000đồng ( bốn trăm sáu mươi triệu đồng) và thanh toán ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật.
313/2014/HNGĐ-ST: Ly hôn Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 704
- 9
Theo đơn ly hôn đề ngày 10/4/2014 và tại các biên bản tự khai, hòa giải và đối chất nguyên đơn bà NĐ_Khưu Thị Tố Hoa trình bày: Bà và ông BĐ_Dương Chí Thu tự nguyện chung sống với nhau vào năm 1997, có tổ chức đám cưới và cũng có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường 12, Quận X, Thành phố HCM. Trước khi chung sống với nhau thì chưa ai có vợ có chồng.
111/2014/DS-ST: Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 685
- 13
Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất
Năm 1975, bà LQ_Minh bán căn nhà 136/10 cho bà Trang Thị Hua, đến năm 1978 bà Hua đi vượt biên và cho lại bà LQ_Minh căn nhà này (bà Hua chỉ nói miệng, không có làm văn bản), nên gia đình bà dọn qua căn nhà này ở cho đến nay. Vào năm 2003, căn nhà 136/10 đã có quyết định là thuộc diện Nhà nước quản lý. Đến năm 2007, Nhà nước cho thuê căn nhà này, với số tiền thuê còn thiếu là khoảng 20.000.000đồng, trong đó LQ_Nguyễn Lang Thanh đóng 6.000.000đồng, LQ_Nguyễn Lang Sinh đóng 5.000.000đồng, bà NĐ_Chi đóng 4.000.000đồng, bà LQ_Nguyễn Thị Lệ Hằng đóng 3.000.000đồng và bà BĐ_Bình đóng 2.000.000đồng.
29/2014/DS-ST : Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1296
- 25
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ông NĐ_Lê Cường là anh rể thứ hai của ông LQ_Lê Gia Thông và bà BĐ_Trần Thị Bích Hằng, bà BĐ_Hằng là em dâu thứ 8 của ông LQ_Thông (chồng của bà BĐ_Hằng là ông LQ_Lê Gia Anh Tú) nên vào lúc 7 giờ 1 phút 38 giây ngày 8/5/2012, bà BĐ_Hằng nhắn tin vào số điện thoại số 0938717333 của ông LQ_Thông để hỏi vay số tiền 1.000.000.000 (một tỷ) đồng và cho số tài Khoản của bà BĐ_Hằng để ông LQ_Thông chuyển tiền, lúc này ông LQ_Thông không có sẵn tiền mặt nên có nhờ ông NĐ_Lê Cường cho bà BĐ_Hằng vay số tiền 300.000.000 (ba trăm triệu) đồng với lãi suất 15%/năm bằng với lãi suất cho vay của Ngân hàng.