cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

35/2011/HNGĐ-ST: Yêu cầu chia tài sản chung Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1023
  • 10

Yêu cầu chia tài sản chung

14-11-2011
TAND cấp huyện

Nguyên đơn là ông NĐ_Nguyễn Chí Sinh ủy quyền cho ông Hà Đăng Luyện trình bày: Ông NĐ_Nguyễn Chí Sinh và bà BĐ_Nguyễn Thị Ngọc Hà chung sống từ năm 1996, có một con chung là Nguyễn Chí Đức, sinh ngày 24/6/1998 nhưng đến năm 2001 mới đăng ký kết hôn tại UBND phường Tân Định, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh. Trong thời gian chung sống, ông và bà BĐ_Hà có tạo được tài sản chung là căn nhà số 187/7 ĐBP, phường Đakao, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh. Nay do kinh tế quá khó khăn nên ông yêu cầu chia đôi giá trị tài sản trên.


249/2015/HNGĐ-ST: Ly hôn (Chồng yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 3602
  • 102

Ly hôn

08-05-2015
TAND cấp huyện

Năm 1971 ông và bà BĐ_Lê Thị Tuyết chung sống với nhau (không đăng ký kết hôn) tại nhà số 514/6 PG, Phường C, Quận X, TPHCM. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, sau khi sinh con gái út là Nguyễn Thị Kim Hoàng thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bà BĐ_Tuyết không tôn trọng ông, bà BĐ_Tuyết thường có những lời nói khó nghe, cho rằng cái gì ông cũng xấu tính, xỉ vả ông và hậu thuẫn cho các con để các con có lời nói bất hiếu với ông. Khoảng năm 2013 bà BĐ_Tuyết bị tai biến nên không phụ giúp được gì cho ông, các con đi làm bên ngoài không giúp đỡ được gì cho ông, ông phải tự làm mới có ăn, cuộc sống thiếu thốn. Thời gian gần đây ông thường bị mất ngủ do bà BĐ_Tuyết làm phiền ông giữa đêm khuya, bà BĐ_Tuyết bị bệnh tiểu đường, tai biến đi lại khó khăn nên kêu ông phụ đở tiểu tiện, vì vậy ông thức dậy thì không ngủ được nên bà BĐ_Tuyết trở thành gánh nặng của ông.


224/2015/HNGĐ-ST: Ly hôn (Chồng yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2402
  • 69

Ly hôn

27-04-2015
TAND cấp huyện

Tại đơn xin ly hôn của nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Trọng Quý đề ngày 16/02/2015 và lời khai tại Tòa án đã trình bày: Ông và bà BĐ_Phạm Thị Quỳnh Trang tự nguyên tiến tới hôn nhân vào năm 2009, có tổ chức cưới, có đăng ký kết hôn (Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 195 ngày 05 tháng 11 năm 2009 do Ủy ban nhân dân Phường F, Quận X, TPHCM cấp). Thời gian đầu vợ chồng sống rất hạnh phúc, nhưng sau khi sinh con thì phát sinh nhiều mâu thuẫn, thường xuyên gây gổ, cãi vã với nhau do bà BĐ_Trang luôn chửi bới gia đình chồng, coi thường chồng, có những lời lẽ lăng mạ, xúc phạm chồng và gia đình chồng.


08/2015/HN-ST: Ly hôn (Vợ yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 489
  • 21

Ly hôn

06-01-2015
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện của nguyên đơn bà NĐ_Trần Thị Vành đề ngày 21/12/2012 và khởi kiện bổ sung đề ngày 29/5/2013 và lời khai tại Tòa án đã trình bày: Bà và ông BĐ_Đào Anh Xiêng sống chung với nhau từ năm 1999, có tổ chức cưới, đăng ký kết hôn vào năm 2004 theo giấy chứng nhận kết hôn số 24 ngày 12/4/ 2004 do Ủy ban nhân dân Phường Y Quận Z cấp. Sau khi cưới thì bà về sống tại địa chỉ số 362/12 GP, Phường Y, Quận Z là nhà riêng của ông BĐ_Đào Anh Xiêng. Thời gian sống chung có 03 con: - Đào Trần Huyền Trang – sinh ngày 25/02/2000 - Đào Trần Huyền Thanh – Sinh ngày 05/4/2001 - Đào Trần Huyền Trinh - sinh ngày 19/5/2006


103/2008/HNGĐ-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 4207
  • 131

Yêu cầu hủy hôn nhân trái pháp luật

13-05-2008
Tòa phúc thẩm TANDTC

Nguyên đơn chị NĐ_Lê Thanh Hạ trình bày: Chị và anh BĐ_Hộ đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Các Sơn, huyện TG, tỉnh TH ngày 2-1-2001. Sau khi kết hôn anh BĐ_Hộ lại tiếp tục sang Cộng hòa Séc làm ăn, tháng 9-2001 vợ chồng sinh con, tháng 6-2002 anh BĐ_Hộ về nước đưa con sang trước. Tháng 12-2002 chị cũng làm thủ tục sang Cộng hòa Séc sống với chồng con. Sau đó chị phát hiện trước khi kết hôn với chị, anh BĐ_Hộ đã kết hôn với chị Nina Ploukova ở Cộng hòa Séc. Ngày 11-2-2002 anh BĐ_Hộ đã làm thủ tục ly hôn. Do bị anh BĐ_Hộ lừa dối nên vợ chồng mâu thuẫn, cuối năm 2005 chị đưa con về Việt Nam sống. Xét thấy tình cảm vợ chồng knông còn nên đề nghị hủy hôn nhân trái pháp luật hoặc giải quyết cho chị và anh BĐ_Hộ ly hôn.