cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19/06/2014 của Quốc Hội

  • Số hiệu văn bản: 52/2014/QH13
  • Loại văn bản: Luật
  • Cơ quan ban hành: Quốc hội
  • Ngày ban hành: 19-06-2014
  • Ngày có hiệu lực: 01-01-2015
  • Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3426 ngày (9 năm 4 tháng 21 ngày)
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
653/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 2612
  • 42

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

04-06-2015
TAND cấp tỉnh

Do có mối quan hệ quen biết từ trước nên ông NĐ_Chính, bà NĐ_Khôi có cho ông BĐ_Nguyễn Văn Hòa vay tiền làm ăn, khi đến vay tiền ông BĐ_Hòa có dẫn thêm hai người bạn là ông BĐ_Huỳnh Ngọc Bảy và Ông BĐ_Dương Hiển Chung nói cùng vay để làm ăn chung, do vợ chồng ông NĐ_Chính chỉ quen biết ông BĐ_Hòa nên ông BĐ_Hòa đã cam kết bảo lãnh, chịu trách nhiệm về số tiền vay nên ông bà mới đồng ý cho ông BĐ_Hòa, ông BĐ_Chung và ông BĐ_Bảy vay tiền cụ thể như sau: Ngày 17/10/2011 vợ chồng ông NĐ_Chính bà NĐ_Khôi cho ông BĐ_Hòa, ông BĐ_Chung, ông BĐ_Bảy vay 300.000.000 đồng (ba trăm triệu đồng), thời hạn vay 03 tháng, lãi suất 5% /tháng.


749/2015/HN-PT: Ly hôn Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 679
  • 29

Ly hôn

25-06-2015
TAND cấp tỉnh

Tại đơn khởi kiện ngày 02/10/2014 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà NĐ_Đỗ Thị Hương Khuê trình bày: Bà và ông BĐ_Nguyễn Thành Trung tự nguyện kết hôn năm 2004, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường BT, quận TĐ, Thành phố HCM theo Giấy chứng nhận kết hôn số 63, quyển số 01/2004 ngày 01/9/2004. Hạnh phúc gia đình được vài năm đầu, sau đó phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do đôi bên bất đồng trong sinh hoạt gia đình, cách nuôi dạy con cái. Bà đã cố gắng hàn gắn hạnh phúc gia đình nhưng về sau do mâu thuẫn càng trở nên trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn nên bà quyết định sống ly thân. Đến thời điểm này, nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với ông BĐ_Trung.


774/2015/HNPT: Ly hôn Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 674
  • 11

Ly hôn

30-06-2015
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn là bà NĐ_Nguyễn Thị Cẩm Hoa trình bày: Bà và ông BĐ_Nguyễn Hùng Hưng tự nguyện chung sống từ năm 1999, có đăng ký kết hôn năm 2001. Ông bà có hai con chung tên Nguyễn Ngọc Phương Vy, sinh ngày 25/02/1999 và Nguyễn Ngọc Phương Trâm, sinh ngày 17/5/2000. Quá trình chung sống buổi đầu có hạnh phúc được một thời gian ngắn thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do ông BĐ_Nguyễn Hùng Hưng thường xuyên uống rượu say xỉn về nhà kiếm chuyện nhà gây gổ, chửi mắng xúc phạm và đánh đập bà. Ông BĐ_Hưng sống không có trách nhiệm với gia đình, bà đã chịu đựng và nhẫn nhịn nhiều lần, để xây dựng hạnh phúc gia đình, mong ông BĐ_Hưng thay đổi nhưng ông BĐ_Hưng không thay đổi tính tình, khiến cuộc sống chung của vợ chồng ngày càng mệt mỏi, đau khổ. Đến năm 2005 vì không thể sống chung với ông BĐ_Hưng được nữa nên bà cùng hai con về gia đình cha mẹ bà ở phường LC, quận TĐ để ở cho đến nay. Hơn 02 năm nay bà và ông BĐ_Hưng đã chính thức sống ly thân, đôi bên không còn quan hệ gì với nhau nữa.


25/2015/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 924
  • 19

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

20-06-2015
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 04/9/2014 và đơn thay đổi yêu cầu khởi kiện ngày 18/3/2015, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Phạm Văn Nam trình bày: Ngày 02/8/2013, bà BĐ_Đỗ Thị Kim Xuân có ký hợp đồng tín dụng số 410663/HĐTD với NĐ_Quỹ Tín dụng nhân dân Châu Minh để vay số tiền 160.000.000 đồng. Thời hạn vay 36 tháng, lãi suất 0,9%/tháng với mục đích vay là bổ sung vốn kinh doanh. Để đảm bảo cho khoản vay, bà BĐ_Xuân ký Hợp đồng thế chấp tài sản số 410663/HĐTC ngày 02/8/2013 để thế chấp Quyền sử dụng quầy sạp và hàng hóa đang kinh doanh số B48 - B49 Tầng hầm Trung tâm TM-DV An Đông (theo Hợp đồng cho thuê điểm kinh doanh có thời hạn số 2082/HĐ-AĐ ngày 11/3/2013 và Hợp đồng cho thuê điểm kinh doanh có thời hạn số 2083/HĐ-AĐ ngày 11/3/2013 được ký kết giữa bà BĐ_Xuân với Ban quản lý Trung tâm Thương mại - Dịch vụ An Đông) cho NĐ_Quỹ Tín dụng nhân dân Châu Minh. Mặc dù việc vay nợ và thế chấp tài sản chỉ có một mình bà BĐ_Xuân ký tên nhưng ông LQ_Hoàng Quốc Vinh (là chồng bà BĐ_Xuân) biết rõ việc vay nợ, đồng thời ông LQ_Vinh cùng với bà BĐ_Xuân sử dụng nguồn vốn vay để kinh doanh. Quá trình thực hiện hợp đồng, bà BĐ_Xuân đã thanh toán số tiền tổng cộng tính đến ngày 23/6/2014 là 39.450.000 đồng (trong đó: vốn gốc là 29.370.000 đồng, tiền lãi là 10.080.000 đồng).


358/2015/HNGĐ -ST: Ly hôn Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 518
  • 18

Ly hôn

21-05-2015
TAND cấp huyện

Về quan hệ hôn nhân: Ông và bà BĐ_Trần Thị Tiên (tên gọi khác là Trần Thị Minh) tự nguyện chung sống với nhau từ năm 1984, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại UBND xã Đinh Xá, Huyện Bình Lục, Tỉnh Hà Nam Bà BĐ_Trần Thị Tiên có tên gọi khác hay tên ở nhà là Trần Thị Minh nên khi đi Đăng ký giấy chứng nhận kết hôn lại ghi tên Trần Thị Minh. Trong giấy Giấy CMND, khai sinh con đều ghi BĐ_Trần Thị Tiên. Bà BĐ_Tiên đã làm đơn và được Uy ban nhân dân xã Đinh Xá, Huyện Bình Lục, Tỉnh Hà Nam xác nhận bà BĐ_Trần Thị Tiên tức bà Trần Thị Minh là một người. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống tại Bình Lục, Hà Nam đến năm 1992 thì chuyển về sống tại 99/12 (số cũ 47/6/6 ) HTL, Phường HT, Quận TP.


491/2015/HNGĐ-ST: Ly hôn Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 596
  • 35

Ly hôn

30-06-2015
TAND cấp huyện

Trong đơn xin ly hôn ngày 14/01/2015, các lời khai cũng như trong các biên bản hòa giải tại Tòa án nhân dân quận TP, nguyên đơn- ông NĐ_Cao Chí Hà trình bày: - Về quan hệ hôn nhân: Ông và bà BĐ_Ngô Thị Kiều Hoa tự nguyện kết hôn, có tổ chức lễ cưới và chung sống với nhau từ năm 2010, đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 85/2010, quyển số 01/2010 ngày 09/11/2010 tại Ủy ban nhân dân phường HT, quận TP, thành phố HCM. Sau khi kết hôn hai vợ chồng ông sống tại gia đình ông tại địa chỉ 462/12 LBB, phường HT, quận TP, thành phố HCM cho đến nay.


1124/2015/ ST- HNGĐ: Ly hôn Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 1257
  • 79

Ly hôn

29-12-2015
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện yêu cầu cầu về việc ly hôn ngày 09/9/2015 và tại phiên tòa, nguyên đơn ông NĐ_Đào Ngọc Chân trình bày: Ông và bà BĐ_Nguyễn Thị Huyền Loan tự nguyện chung sống và đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 66TH, quyển số 01/1998 ngày 14/7/1998 tại Ủy ban nhân dân Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh. Quá trình chung sống ban đầu hạnh phúc về sau giữa vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn từ năm 1998 do bất đồng quan điểm, bà BĐ_Loan không thực sự quý đời sống gia đình nên khiến đời sống hôn nhân căng thẳng, mệt mỏi. Nay mâu thuẫn trầm trọng không thể hàn gắn hạnh phúc, đời sống vợ chồng không thể kéo dài nên ông NĐ_Chân yêu cầu ly hôn để ổn định cuộc sống.