cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19/06/2014 của Quốc Hội

  • Số hiệu văn bản: 52/2014/QH13
  • Loại văn bản: Luật
  • Cơ quan ban hành: Quốc hội
  • Ngày ban hành: 19-06-2014
  • Ngày có hiệu lực: 01-01-2015
  • Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3426 ngày (9 năm 4 tháng 21 ngày)
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
07/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 2424
  • 60

Ly hôn

23-03-2015
TAND cấp huyện

295/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 2158
  • 62

Ly hôn

01-04-2015
TAND cấp huyện

239/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 2330
  • 70

Ly hôn

08-04-2015
TAND cấp huyện

127/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 2166
  • 87

Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng

23-04-2015
TAND cấp huyện

567/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 1944
  • 79

Ly hôn

07-05-2015
TAND cấp huyện

399/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 749
  • 53

Tranh chấp tài sản sau ly hôn

26-08-2015
TAND cấp huyện

Năm 2000, bà NĐ_Lương Việt Hoàng mua căn nhà số 87 G1 ĐTH, phường X, quận BT, Thành phố HCM theo Hợp đồng mua bán nhà ở số: 110745/HĐMBN lập ngày 22/12/2000 tại phòng công chứng số 1, Thành phố HCM giữa ông Phan Văn Mé, bà Đặng Thị Hương bán cho bà NĐ_Lương Việt Hoàng và đã đăng bộ quyền sở hữu đứng tên bà NĐ_Lương Việt Hoàng. Năm 2004, bà NĐ_Lương Việt Hoàng kết hôn với ông BĐ_Nguyễn Quốc Đỉnh theo giấy chứng nhận kết hôn số: 091, quyển 1 do ủy Ban nhân dân phường X, quận BT, Thành phố HCM cấp ngày 16/7/2004.


80/2016/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 1645
  • 50

Ly hôn

22-01-2016
TAND cấp tỉnh

Tại đơn khởi kiện ngày 13/6/2014, bản tự khai ngày 29/8/2014, bà NĐ_Bành Vi Minh trình bày: Năm 2001 bà và ông BĐ_Lê Vĩnh Toàn quen biết nhau qua sự giới thiệu của của bạn bè và tự nguyện kết hôn vào ngày 07/3/2003 theo giấy chứng nhận kết hôn số 859, quyển số 5 của Ủy ban nhân dân Thành phố HCM cấp. Sau khi kết hôn ông BĐ_Lê Vĩnh Toàn trở về Canada sinh sống. Do khoảng cách địa lý nên cả hai không gặp nhau và chỉ liên lạc với nhau qua điện thoại. Từ đó giữa bà và ông BĐ_Lê Vĩnh Toàn thường xảy ra mâu thuẫn và ông BĐ_Lê Vĩnh Toàn cũng không muốn bảo lãnh bà sang Canada để đoàn tụ. Nay tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà xin được ly hôn với ông BĐ_Lê Vĩnh Toàn.