cơ sở dữ liệu pháp lý

86/2014/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
  • 1103
  • 40

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

12-05-2014
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 19/9/2012, bản tự khai ngày 27/11/2012 và các biên bản hòa giải nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Huỳnh Thanh Thức trình bày: Ngày 02/8/ 2010 ông có ký hợp đồng lao động với Xí nghiệp Tư vấn Thiết Kế (sau đây gọi tắt là Xí nghiệp) trực thuộc BĐ_Công ty Cổ phần Địa ốc Tam Hà (sau đây gọi tắt là Công ty), thời hạn 01 năm, kể từ ngày 01/8/2010 đến ngày 31/7/2011, công việc phải làm thiết kế bản vẽ, mức lương ghi trên hợp đồng lao động là 1.764.000 đồng nhưng trên thực tế nhận là 4.500.000 đồng. Khi hết hạn hợp đồng lao động ngày 31/7/2011, ông vẫn tiếp tục làm việc và hai bên không ký hợp đồng lao động mới. Ngày 03/02/2012 ông nhận Thông báo số: 01/XNTVTK của Xí nghiệp về việc cho ông thôi việc sau 45 ngày, kể từ ngày ra Thông báo. Ngày 19/3/2012 Công ty ra Quyết định thôi việc số: 07/XNTVTK đối với ông.


95/2014/LĐ-ST: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động
  • 1773
  • 50

Tranh chấp về kỷ luật lao động

18-06-2014
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện đề ngày 30.10.2013, bản tự khai ngày 04.12.2013 và các biên bản hòa giải, nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Văn Định trình bày: Tôi bắt đầu vào làm việc tại BĐ_Công ty TNHH TEXCO Việt Nam từ tháng 3.2008 với các hợp đồng theo trình tự 06 tháng, 01 năm (ký 02 lần) và kế tiếp là hợp đồng không xác định thời hạn ký bổ túc vào ngày 21/3/2012. Trong tháng 06/2013 vừa qua trong lúc làm việc bình thường tại công trường Formosa – Hà Tĩnh tôi bị gọi về văn phòng công ty để làm thủ tục sa thải. Vì bất ngờ nên tôi muốn tìm hiểu và giải thích nhưng bị từ chối nên buộc phải nhờ Liên đoàn lao động quận TB nhưng hòa giải không thành vì BĐ_Công ty TNHH TEXCO Việt Nam cử người đại diện không hợp pháp. Với thái động không hợp tác, BĐ_Công ty TNHH TEXCO Việt Nam đã kiếm cách đổ lỗi và thực hiện bằng được quyết định sa thải kết tiếp. Nay tôi yêu cầu BĐ_Công ty TNHH TEXCO Việt Nam phải ra văn bản xin lỗi, phải hủy quyết định sa thải và phải bồi thường cho tôi số tiền là 217.180.000đ.


101/2014/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
  • 857
  • 31

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

03-07-2014
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện nộp ngày 23/7/2012, các bản tự khai ngày 12/11/2012 và ngày 30/12/2013, các biên bản hòa giải ngày 13/3/2013, ngày 26/3/2013 và ngày 04/3/2014 ông NĐ_Lê Duy Khánh- nguyên đơn trình bày: ông làm việc tại BĐ_Công Ty TNHH Sắt thép Vinh Định từ tháng 4/2008, thời gian thử việc 01 tháng. Đến tháng 5/2008 ký hợp đồng lao động có thời hạn 01 năm, chức danh là nhân viên, đến ngày 1/5/2009 ký tiếp một hợp đồng lao động có thời hạn là 01 năm với chức danh là tổ trưởng tổ bảo trì; mức lương của hai hợp đồng này thì ông không nhớ là bao nhiêu. Đến ngày 2/5/2010 có ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn, với mức lương trong hợp đồng là 1.744.400đ/tháng và kèm theo phụ lục hợp đồng số 23/2011 ngày 23/6/2011 thì mức lương 2.600.000đ/tháng. Tuy nhiên theo ông ngoài mức lương trên thì ông còn nhận thêm Khoản lương khác, nên tổng mức lương thực nhận của ông là 4.100.000đ/tháng, mức lương này được phía công ty thừa nhận tại biên bản hòa giải tại Phòng LĐTB-XH huyện TU, ngoài ra ông không có chứng cứ khác về mức lương này.


80/2014/LĐ-ST: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động
  • 2655
  • 83

Tranh chấp về kỷ luật lao động

06-09-2014
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 21/6/2013, Đơn yêu cầu thay đổi nội dung đơn khởi kiện ngày 04/9/2013 và tại phiên toà sơ thẩm, nguyên đơn ông NĐ_Lê Hoàng Thanh trình bày: Ông NĐ_Lê Hoàng Thanh vào làm việc tại BĐ_Công ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bảo Anh (BĐ_Công ty BiAits) từ tháng 7/2006. Thời gian đầu Công ty ký Hợp đồng lao động có thời hạn với ông NĐ_Thanh (hai lần). Ngày 01/01/2008 Công ty ký hợp đồng lao động không thời hạn với ông NĐ_Thanh. Công việc của ông NĐ_Thanh là nhân viên kinh doanh sỉ. Tháng 11/2008, ông NĐ_Thanh được thay đổi công việc từ nhân viên kinh doanh sỉ sang làm nhiệm vụ Phó quản trị kho về công tác xuất hàng. Lương trong hợp đồng lao động của ông NĐ_Thanh là 585.000đ. Lương theo thỏa thuận là 4.500.000đ trong đó có 200.000đồng là phụ cấp trách nhiệm. Thực tế mỗi tháng ông NĐ_Thanh nhận lương theo doanh thu.


74/2013/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 921
  • 12

Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản

31-12-2013
TAND cấp huyện

Nguyên đơn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao quyền sử dụng đất diện tích 80.852.2m2 tại địa chỉ 621 PVC Phường 7 Quận X (gọi tắt là số 621) theo các Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số T00292, T00293, T00294, T00295 do Ủy ban nhân dân Thành phố HCM cấp ngày 30/5/2006, có thời hạn sử dụng đến ngày 31/12/2006. Từ năm 2001, nguyên đơn hợp đồng cho bị đơn thuê mặt bằng, kho bãi. Sau đó, hai bên đã ký biên bản thanh lý sau cùng vào ngày 25/6/2007 với nội dung tính đến ngày 31/5/2007 bị đơn còn nợ nguyên đơn số tiền thuê kho là 326.761.400 đồng. Bị đơn đã thanh toán được 20.000.000 đồng vào ngày 05/01/2008 thì ngưng. Nay nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn thanh toán ngay số tiền còn thiếu là 306.761.400 đồng và tiền lãi chậm thanh toán từ ngày 01/6/2007 đến khi xét xử.


04/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê mặt bằng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 2132
  • 19

Tranh chấp hợp đồng thuê mặt bằng

16-01-2014
TAND cấp huyện

Ngày 20/8/2010 NĐ_Công Ty Cổ Phần Quốc Tế Thành Khang (gọi tắt l NĐ_Công Ty Thành Khang) đă kư hợp đồng thuê mặt bằng số 05/2010/CN.IDC với BĐ_Công Ty Cổ Phần Đầu Tư - Phát triển Thanh Hưng (Chi nhánh BĐ_Công Ty Cổ Phần Đầu Tư - Phát triển Thanh Hưng) (gọi tắt l BĐ_Công Ty Thanh Hưng), theo đó BĐ_Công Ty Cổ Phần Đầu Tư - Phát triển Thanh Hưng thuê một phần căn nhà số 621 Quốc lộ 13, phường Hiệp B́nh Phước, quận TĐ, thành phố HCM thuộc quyền sở hữu của NĐ_Công Ty Thành Khang với mục đích sử dụng làm văn pḥng chi nhánh, thời gian thuê là 01 năm, giá thuê là 12.000.000 đồng/tháng (giá trên chưa bao gồm thuế GTGT).


02/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng đại lý Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 3300
  • 97

Tranh chấp hợp đồng đại lý

21-01-2014
TAND cấp huyện

Ngày 27/02/2003, NĐ_Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ Phát Đạt (Sau đây viết tắt là NĐ_Công ty Phát Đạt) và ông BĐ_Nguyễn Huy Văn đã ký kết hợp đồng đại lý, thỏa thuận ông BĐ_Văn làm đại lý cung cấp các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ của NĐ_Công ty Phát Đạt. Trong thời gian làm đại lý, ông BĐ_Văn được ủy quyền thay mặt NĐ_Công ty Phát Đạt thu phí bảo hiểm đến hạn từ khách hàng mua bảo hiểm nhân thọ do ông BĐ_Văn phụ trách và theo phụ lục hợp đồng ông BĐ_Văn đã ký kết thì ông BĐ_Văn có nghĩa vụ nộp lại cho NĐ_Công ty Phát Đạt toàn bộ phí bảo hiểm đã thu từ khách hành trong vòng một ngày, nếu ở xa thì trong vòng ba ngày kể từ thời điểm thu được phí bảo hiểm của khách hàng.