cơ sở dữ liệu pháp lý

05/2014/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động
  • 3474
  • 132

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

22-04-2014
TAND cấp huyện

Ông vào làm việc tại BĐ_Công ty cổ phần Bảo hiểm Thanh Quân từ tháng 3/2010 đến ngày 15/5/2010 ký hợp đồng lao động thời hạn 01 năm. Sau khi hết hạn hợp đồng, ngày 15/5/2011 hai bên ký tiếp hợp đồng lao động thời hạn 03 năm, mức lương lúc đầu là 4.000.000 đồng/tháng đến tháng 8/2011 tăng lên 6.000.000 đồng/tháng. Ngày 09/8/2012, Công ty ra quyết định số 534/2012/QĐ-VASS/TGĐ chấm dứt hợp đồng lao động với ông kể từ ngày 10/8/2012, ông nhận thấy việc Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với ông là trái pháp luật nên ông khởi kiện yêu cầu tòa án buộc BĐ_Công ty cổ phần Bảo hiểm Thanh Quân phải chi trả tiền lương, phụ cấp, tiền cơm trưa, tiền thưởng lễ cho ông từ khi bị mất việc, cộng thêm 02 tháng tiền lương là 12.000.000 đồng. Công ty phải bồi thường 120.000.000 đồng nếu muốn chấm dứt hợp đồng trước hạn và trả tiền phép năm 2012; Công ty phải chi trả lương đầy đủ cho ông và tiền lãi chậm trả theo lãi suất 150%/năm;


15/2014/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động
  • 3688
  • 138

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

18-07-2014
TAND cấp huyện

Ngày 07/4/2006, ông NĐ_Lê Viết Thịnh được nhận vào làm việc tại BĐ_Công ty TNHH Hà Lan (Việt Nam) (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Hà Lan) với vị trí điều dưỡng, thời gian thử việc 3 tháng, đến ngày 07/7/2006 được BĐ_Công ty Hà Lan ký hợp đồng lao động thời hạn 01 năm; sau đó hai bên ký thêm một hợp đồng lao động thời hạn 3 năm từ 08/7/2007 đến 07/7/2010; hết hạn hợp đồng ông NĐ_Thịnh vẫn tiếp tục làm việc tại đây nên hợp đồng lao động của ông NĐ_Thịnh được chuyển thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Quá trình làm việc ông NĐ_Thịnh luôn làm tốt công việc và được tăng lương, mức lương bình quân ông NĐ_Thịnh được nhận 6 tháng liền kề trước khi công ty cho ông NĐ_Thịnh nghỉ việc là 12.000.000đ/tháng.


11/2014/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động
  • 1922
  • 90

Tranh chấp về kỷ luật lao động

29-08-2014
TAND cấp huyện

Nguyên đơn ông Bùi NĐ_Nguyễn Thanh Ngân trình bày: Tại đơn khởi kiện ngày 09/12/2013, đơn khởi kiện bổ sung ngày 20/6/2014 thì nội dung việc kiện ông NĐ_Ngân làm việc tại BĐ_Công ty Thái An theo hợp đồng thử việc, thời gian thử việc 02 tháng từ 25/10/2012 đến 24/12/2012; Công việc nhân viên kỹ thuật công nghệ; Mức lương thử việc l 6.400.000 đồng/tháng (sáu triệu bốn trăm nghìn đồng một tháng). Sau khi hết thời gian thử việc hai bn khơng ký hợp đồng lao động chính thức mặc dù ông NĐ_Ngân nhiều lần nhắc công ty ký hợp đồng chính thức nhưng công ty không ký, kể từ tháng thứ 3 công ty vẫn trả lương 6.400.000 đồng/tháng (sáu triệu bốn trăm nghìn đồng một tháng) cho ông NĐ_Ngân. Ông NĐ_Ngân làm tại BĐ_Công ty Thái An đến ngày 27/5/2013 thì công ty có quyết định sa thải ông NĐ_Ngân trái pháp luật, cụ thể sự việc xảy ra: Vào lúc 15 giờ ngày 10/05/2013.


23/2014/LĐST Sơ thẩm Lao động
  • 2953
  • 91

Tranh chấp về tiền lương

16-09-2014
TAND cấp huyện

Khi ông NĐ_Morten có Thư từ chức, đại diện BĐ_Công ty TNHH sản xuất thương mại công nghệ nhựa Tân An có thỏa thuận với ông bằng một văn bản “Thư từ chức” ngày 31.01.2013, xác nhận tiền lương Công ty còn nợ ông đến thời điểm này là 32.000 USD và cam kết sẽ thanh toán những phần lương trên nhưng thực tế đến ngày 28/2/2013, Công ty chỉ chuyển cho ông số tiền tương đương 3.000 USD nên số tiền lương Công ty còn nợ là 29.000 USD, trong đó bao gồm: 6.000 USD lương của tháng 1/2013, 6.000 USD lương tháng 2/2013 và 16.000 USD lương (Của 16 tháng, từ lúc bắt đầu làm việc cho đến khi nghỉ việc). Sau khi hai bên ký kết văn bản, BĐ_Công ty TNHH sản xuất thương mại công nghệ nhựa Tân An không thanh toán các Khoản lương còn nợ với lý do không chính đáng. Do đó, ông NĐ_Morten yêu cầu Tòa án giải quyết buộc: BĐ_Công ty TNHH sản xuất thương mại công nghệ nhựa Tân An thanh toán ngay cho ông số tiền lương còn nợ là 29.000 USD quy đổi ra tiền đồng Việt Nam tại thời điểm xét xử và trả lãi theo quy định pháp luật do vi phạm thỏa thuận thanh toán tính từ ngày 2/03/2013 cho đến ngày Tòa xét xử là 18 tháng.


25/2014/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động
  • 2871
  • 122

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

19-09-2014
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 23/6/2013, bản khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn là ông NĐ_Nguyễn Linh trình bày: Ngày 26/11/1999 ông và BĐ_Ngân hàng TM-CP Thanh Ân (gọi tắt là BĐ_VTA) ký hợp động lao động không xác định thời hạn. Ngày 03/6/2013 BĐ_VTA ban hành thông báo số 3364 và Quyết định số 4759 ngày 24/7/2013 về việc chấm dứt hợp đồng lao động với ông. Việc BĐ_VTA chấm dứt hợp đồng với ông đã vi phạm nguyên tắc và trình tự xử lý: Không thông báo bằng văn bản cho ông, không có mặt đại diện công đoàn, không chứng minh được lỗi của ông. Sau khi nhận được thông báo của BĐ_VTA chấm dứt hợp đồng lao động với ông, ông đã gửi đơn khiếu nại đến BĐ_VTA 3 lần. Ngày 13/11/2013 BĐ_VTA có thông báo nhận ông trở lại làm việc.


17/2014/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động
  • 1587
  • 57

Tranh chấp về tiền trợ cấp thôi việc

18-11-2014
TAND cấp huyện

Sau thời gian báo trước bà NĐ_Thanh đ bàn giao công việc cho công ty đầy đủ và chính thức nghỉ việc từ 03/12/2013. Từ khi nghỉ việc đến nay, tiền lương 08 ngày còn lại của kỳ lương tháng 12 và các khoản trợ cấp thôi việc theo qui định hiện Công ty vẫn không thanh toán cho bà NĐ_Thanh. Bà NĐ_Thanh đã nhiều lần liên hệ nhưng không được Công ty giải quyết. Bà NĐ_Thanh đã gởi đơn đến Liên đoàn lao động Quận X nhờ xem xét giúp đỡ, sau 02 lần hòa giải nhưng Công ty vẫn không thanh toán cho bà NĐ_Thanh Nay bà NĐ_Thanh làm đơn này yêu cầu Tòa án Quận X giải quyết buộc BĐ_Công ty TNHH Kỹ thuật thương mại An Khang phải: 1. Thanh tóan chế độ trợ cấp thôi việc cho bà NĐ_Thanh từ tháng 08/2004 đến tháng 11/2013 là 09 năm 04 tháng (4.75T) theo HĐLĐ đ ký: 40.090.000đ 2. Các khoản BHXH, BHYT BĐ_Công ty An Khang thỏa thuận trong HĐLĐ nhưng không tham gia (17%) từ tháng 08/2004 đến tháng 12/2004 và từ tháng 09/2008 đến tháng 11/2013 (5 năm 8 tháng) với tổng số tiền l: 58.291.000 đ


39/2014/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động
  • 2515
  • 73

Tranh chấp về kỷ luật lao động

23-12-2014
TAND cấp huyện

Nguyên đơn: Bà NĐ_Trần Quang Thanh trình bày tại đơn khởi kiện ngày 14/5/2014, các bản khai, biên bản hòa giải và tại phiên tòa: Bà vào làm việc tại BĐ_Công ty TNHH Hoa Sao từ ngày 1/9/2009 theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn với chức danh Trưởng phòng phát triển kinh doanh số I-C024-LC3/209, đồng thời ngày 1/9/2009 công ty có ký phụ lục hợp đồng số I-C024-ALC3/2009 về việc trợ cấp tiền thôi việc cho bà trong thời gian làm việc tại công ty dịch vụ Mỹ Quan từ năm 2006-2008. Ngày 01/12/2012, công ty ký phụ lục hợp đồng số A1-I-C024- CL/2012 với mức lương gộp mỗi tháng là 47.522.880 đồng. Ngày 27/2/2012, bà bị chẩn đoán là mắc bệnh ung thư vú phải điều trị ngoại trú tại Bệnh viện ung bướu Thành phố HCM. Vào đầu tháng 6/2012, công ty không đồng ý cho bà đi làm toàn thời gian với lý do người mắc bệnh ung thư thì phải nghỉ bệnh, nếu bà muốn đi làm thì phải ký vào các giấy tờ do công ty soạn sẵn và theo bà Lê Hằng Quyên - trưởng bộ phận nhân sự cho là đúng theo quy định của pháp luật: Gồm đơn xin phép cho bà được làm việc, bà phải chịu trách nhiệm về việc thỉnh cầu này; Biên bản tạm hoãn về hợp đồng lao động mục đích là để công ty ngừng đóng các loại bảo hiểm cho người lao động theo luật định, hợp đồng tư vấn có hiệu lực từ ngày 01/6/2012 đến ngày 31/12/2012 nhằm hợp thức hóa cho việc bà đi làm việc bán thời gian thay cho hợp đồng lao động toàn thời gian.