Bộ luật Tố tụng Hình sự số 19/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 19/2003/QH11
- Loại văn bản: Luật
- Cơ quan ban hành: Quốc hội
- Ngày ban hành: 26-11-2003
- Ngày có hiệu lực: 01-07-2004
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 30-06-2016
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 2: 30-06-2016
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 31-12-2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 4200 ngày (11 năm 6 tháng 5 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 31-12-2015
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
Bản án sử dụng
- 18/2013/HS-TT (06-11-2013) Áp dụng: Khoản 3 Điều 296; khoản 2 Điều 298
- 11/2010/HS-GĐT (04-05-2010) Áp dụng: Điểm i Khoản 2 Điều 36; Điều 232; Khoản 1 Điều 234 Khoản 1 Điều 238; Khoản 1, Khoản 3 Điều 285; Điều 287
- 06/2013/HS-GĐT (14-03-2013) Áp dụng: Khoản 3 Điều 285; Điều 287
- 07/2013/HS-GĐT (10-06-2013) Áp dụng: Khoản 3 Điều 285; Điều 287
- 04/2014/HS-GĐT (16-04-2014) Áp dụng: Khoản 3 Điều 285; Điều 287
- 10/2015/HS-GĐT (28-07-2015) Áp dụng: Khoản 3 Điều 285; Điều 287
- 553/2015/HSPT (14-09-2015) Áp dụng: Điểm b Khoản 2; Khoản 3 Điều 248; Khoản 3 Điều 249
23/2015/HS-GĐT: tội Giết người (Điều 93) Giám đốc thẩm Hình sự
- 2294
- 84
Khoảng cuối tháng 3-2013, tại Lâm trường Đường 9 thuộc huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị, có nhiều người quê ở Nghệ An tự lập thành các tổ để vào rừng tràm chặt gỗ thuê cho Lâm trường. Trong đó, tổ nhân công do Phan Văn Trường đứng đầu gồm: Phan Văn Dương, Phan Văn Diệu, Nguyễn Văn Đồng, Phan Bá Cường, Nguyễn Vĩnh Oai, Phạm Văn Quỳnh, Phan Văn Hoàng; tổ nhân công do anh Nguyễn Công Thanh đứng đầu gồm: Chu Văn Nghĩa, Dương Công Hùng, Trần Nhân Bình, Đinh Bạt Thành, Lê Văn Thủy, Trần Hữu Phượng. Để thuận tiện cho công việc chặt gỗ, cũng như sinh hoạt hàng ngày thì các tổ nhân công này tự lập các lán trại ngay trong khu vực rừng đang khai thác để ở.
23/2015/HS-GĐT: tội Giết người (Điều 93) Giám đốc thẩm Hình sự
- 2294
- 84
Khoảng cuối tháng 3-2013, tại Lâm trường Đường 9 thuộc huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị, có nhiều người quê ở Nghệ An tự lập thành các tổ để vào rừng tràm chặt gỗ thuê cho Lâm trường. Trong đó, tổ nhân công do Phan Văn Trường đứng đầu gồm: Phan Văn Dương, Phan Văn Diệu, Nguyễn Văn Đồng, Phan Bá Cường, Nguyễn Vĩnh Oai, Phạm Văn Quỳnh, Phan Văn Hoàng; tổ nhân công do anh Nguyễn Công Thanh đứng đầu gồm: Chu Văn Nghĩa, Dương Công Hùng, Trần Nhân Bình, Đinh Bạt Thành, Lê Văn Thủy, Trần Hữu Phượng. Để thuận tiện cho công việc chặt gỗ, cũng như sinh hoạt hàng ngày thì các tổ nhân công này tự lập các lán trại ngay trong khu vực rừng đang khai thác để ở.
06/2016/HS-GĐT: tội Vi phạm các quy định về quản lý đất đai (Điều 174) Giám đốc thẩm Hình sự
- 2235
- 69
(Điều 174) Vụ án Vi phạm các quy định về quản lý đất đai
Tháng 01-1993, bà Loan bán cho ông Trịnh Văn Thanh ở 21 Cửa Nam, Hà Nội 220 m2 (có giấy tờ nguồn gốc của bà Loan) với giá 11,5 cây vàng. Sau đó, bà Loan giới thiệu cho ông Thanh mua đất của bà Lộc. Bà Lộc và bà Loan bán tiếp cho ông Thanh 100 m2 đất liền kề đất của bà Loan (giấy tờ nguồn gốc đất của bà Lộc) với trị giá 05 cây vàng (bà Lộc được 03 cây vàng, bà Loan được 02 cây vàng). Khi giao dịch mua bán chỉ viết giấy biên nhận, nhưng sau này ông Thanh yêu cầu thì bà Loan có đơn gửi Ban chủ nhiệm Hợp tác xã xin chuyển nhượng 220 m2 đất cho ông Thanh để xác nhận. Sau đó, ông Thanh biết đất ông mua không được làm nhà nên bán số đất trên cho ông Lê Đình Quý 110 m2, bán cho ông Đinh Văn Cử 55 m2, bán cho ông Nguyễn Đăng Hùng 55 m2 với tổng số tiền là 186.120.000 đồng (tương đương với 36 cây vàng). Những người mua đất của ông Thanh đã xây nhà để ở, khi xây đều không có giấy phép và đã có quyết định đình chỉ thi công nhưng vẫn làm nhà.
518/2016/HSPT: Vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản Phúc thẩm Hình sự
- 1064
- 51
(Điều 139) Vụ án Lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Căn cứ Khoản 1, Khoản 5 Điều 250 Bộ luật tố tụng hình sự - Hủy Bản án hình sự sơ thẩm số 81/2015/HSST ngày 13/3/2015 của Tòa án nhân dân thành phố HN. Giao hồ sơ vụ án cho Viện kiêm sát nhân dân thành phố HN để điều tra lại theo thủ tục chung. - Bị cáo Phạm Thị Mai Vân không phải chịu án phí hình sự phúc thẩm. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.