Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/07/2010 của Chính phủ Về đăng ký giao dịch bảo đảm (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 83/2010/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Cơ quan ban hành: Chính phủ
- Ngày ban hành: 23-07-2010
- Ngày có hiệu lực: 09-09-2010
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 01-04-2012
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 2: 01-04-2012
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 15-10-2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2593 ngày (7 năm 1 tháng 8 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 15-10-2017
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
Bản án sử dụng
- 933/2014/DS-ST (26-12-2014) Áp dụng:
- 49/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản (31-08-2015) Áp dụng:
- 45/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng (04-08-2015) Áp dụng:
- 51/2014/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản (15-08-2014) Áp dụng: Điều 28; Điều 29
- 09/2016/KDTM-ST: Tranh chấp Hợp đồng tín dụng, thế chấp (15-07-2016) Áp dụng:
933/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 5039
- 255
49/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3210
- 40
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải, biên bản đối chất, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là ông Võ Quang Vũ trình bày: do có quan hệ quen biết, ông BĐ_Dương và bà BĐ_Lâm cần tiền để kinh doanh nên ông NĐ_Hào đã cho vợ chồng ông BĐ_Dương vay số tiền 7.000.000.000 (bảy tỷ) đồng, thời hạn vay 3 tháng, lãi suất 2%/tháng. Hai bên lập hợp đồng vay có thế chấp quyền sử dụng đất được công chứng số 010316 ngày 24/11/2012 tại Văn phòng công chứng Bến Thành. Cùng ngày, ông NĐ_Hào đã giao cho ông BĐ_Dương và bà BĐ_Lâm đủ số tiền trên. Tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất (có tài sản gắn liền với đất) thuộc thửa 510, 511, tờ bản đồ số 24, tọa lạc tại phường BTĐ, Quận X. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AK 749747 do ủy ban nhân dân Quận X cấp ngày 18/10/2007. Việc thế chấp đã đăng ký giao dịch bảo đảm ngày 29/11/2012. Đến hạn thanh toán ông BĐ_Dương và bà BĐ_Lâm không trả tiền.
45/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1762
- 31
NĐ_Ngân hàng TMCP XNK VN (sau đây gọi tắt là NĐ_Ngân hàng) và ông BĐ_Phú Văn Biểu - bà BĐ_Phạm Thị Ngọc Duyên có ký Hợp đồng tín dụng số 1007LAV200901785 ngày 01/12/2009 và 1007LAV201301074 ngày 20/08/2013. Thực hiện hợp đồng NĐ_Ngân hàng đã giải ngân cho ông BĐ_Phú Văn Biểu và bà BĐ_Phạm Thị Ngọc Duyên theo các hợp đồng tín dụng kiêm khế ước nhận nợ sau: - Hợp đồng tín dụng kiêm khế ước nhận nợ số 1007LDS200905449 ngày 02/12/2009, nội dung: số tiền vay 3.000.000.000 (ba tỷ) đồng, thời hạn vay 180 tháng kể từ ngày giải ngân đầu tiên, đáo hạn ngày 02/12/2024, trả nợ gốc hàng tháng vào ngày 02 số tiền 16.700.000 (mười sáu triệu bảy trăm nghìn) đồng, tháng cuối cùng trả số tiền 10.700.000 (mười triệu bảy trăm nghìn) đồng, lịch trả lãi vào ngày 02 hàng tháng, lãi suất cho vay 1,18%/tháng, lãi suất quá hạn 1,77%/tháng.
51/2014/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 966
- 12
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ngày 21/02/2011, Ngân hàng Thương mại cổ phần Gia Định (nay là NĐ_Ngân hàng TMCP Bách Quang (gọi tắt là NĐ_Ngân hàng Bách Quang) và ông BĐ_Huỳnh Văn Anh, bà BĐ_Đỗ Thị Diệu có ký kết hợp đồng hạn mức cấp tín dụng số 008/HMTD-2011, theo hợp đồng thì Ngân hàng sẽ cấp hạn mức tín dụng cho ông BĐ_Anh và bà BĐ_Diệu 2.700.000.000 (hai tỉ bảy trăm triệu ) đồng. Thỏa thuận tài sản thế chấp bảo lãnh cho Khoản tiền vay là căn nhà 119 (tầng 1) KC, phường NTB, Quận X, Thành phố HCM thuộc quyền sở hữu của ông LQ_Trương Văn Bảo.
09/2016/KDTM-ST: Tranh chấp Hợp đồng tín dụng, thế chấp Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2839
- 41
Tranh chấp Hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh
+ Lãi suất vay có thể được điều chỉnh theo Thông báo điều chỉnh lãi suất của Bên A định kỳ ba tháng một lần hoặc bất thường tùy thuộc vào điều kiện của thị trường, lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố. Lãi suất điều chính và lãi suất vay trong các lần nhận nợ tiếp theo không vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.