cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị định số 95/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ Sửa đổi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 76/2002/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 79/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 95/2002/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Cơ quan ban hành: Chính phủ
  • Ngày ban hành: 11-11-2002
  • Ngày có hiệu lực: 11-11-2002
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-01-2004
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 416 ngày (1 năm 1 tháng 21 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 01-01-2004
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-01-2004, Nghị định số 95/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ Sửa đổi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 76/2002/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 79/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ Hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng và Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 95/2002/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2002

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 95/2002/NĐ-CP NGÀY 11 THÁNG 11 NĂM 2002 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG KHOẢN 3 ĐIỀU 1 NGHỊ ĐỊNH SỐ 76/2002/NĐ-CP NGÀY 13 THÁNG 9 NĂM 2002 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 79/2000/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 12 NĂM 2000 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 02/1997/QH9 ngày 10 tháng 5 năm 1997;
Căn cứ điểm 1 mục II Nghị quyết số 50/2001/QH10 ngày 29 tháng 11 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10 về Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2002;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH :

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 1 Nghị định số 76/2002/NĐ-CP ngày 13 tháng 9 năm 2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng như sau:

"3. Sửa đổi điểm d khoản 1 Điều 9 quy định về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:

d) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được tính khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo tỷ lệ 1% tính trên giá hàng hoá, dịch vụ mua vào không có hoá đơn giá trị gia tăng đối với:

- Hàng hoá là nông sản, lâm sản, thuỷ sản chưa qua chế biến do cơ sở sản xuất, kinh doanh mua vào để sản xuất, chế biến; đất; đá; cát; sỏi và các loại phế liệu mua vào không có hoá đơn. Việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào tính trên giá hàng hoá nông sản, lâm sản, thuỷ sản mua vào chưa qua chế biến quy định trên đây không áp dụng đối với trường hợp kinh doanh thương mại, xuất khẩu.

Cơ sở thu mua các mặt hàng trên phải lập chứng từ thu mua và bảng kê theo hướng dẫn của cơ quan Thuế.

- Hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng mua của cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng có hoá đơn bán hàng; hàng hoá là nông sản, lâm sản, thuỷ sản chưa qua chế biến mua của các cơ sở sản xuất có hoá đơn giá trị gia tăng nhưng thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng khâu sản xuất; hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt cơ sở kinh doanh thương mại mua của cơ sở sản xuất để bán; tiền bồi thường của hoạt động kinh doanh bảo hiểm".

Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)