cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị định số 76/2002/NĐ-CP ngày 13/09/2002 của Chính phủ Sửa đổi Nghị định 79/NĐ-CP năm 2000 Hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 76/2002/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Cơ quan ban hành: Chính phủ
  • Ngày ban hành: 13-09-2002
  • Ngày có hiệu lực: 01-10-2002
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 11-11-2002
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-01-2004
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 457 ngày (1 năm 3 tháng 2 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 01-01-2004
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-01-2004, Nghị định số 76/2002/NĐ-CP ngày 13/09/2002 của Chính phủ Sửa đổi Nghị định 79/NĐ-CP năm 2000 Hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ Hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng và Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 76/2002/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 13 tháng 9 năm 2002

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 76/2002/NĐ-CP NGÀY 13 THÁNG 9 NĂM 2002 VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 79/2000/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 12 NĂM 2000 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 02/1997/QH9 ngày 10 tháng 5 năm 1997;
Căn cứ điểm 1 mục II Nghị quyết số 50/2001/QH10 ngày 29 tháng 11 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10 về Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2002;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng như sau:

1. Sửa đổi khoản 20 Điều 4 quy định về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng như sau:

"20. Hàng hoá nhập khẩu trong các trường hợp sau : hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; quà biếu, quà tặng cho cá nhân ở Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ; đồ dùng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; đồ dùng của người Việt Nam sống ở nước ngoài khi về nước mang theo. Hàng nhập khẩu trong các trường hợp trên đây được xác định theo chế độ Nhà nước quy định.

Hàng bán cho các tổ chức quốc tế, người nước ngoài để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam; các dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại".

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 7 quy định về thuế suất thuế giá trị gia tăng như sau:

"1. Mức thuế suất 0% đối với: hàng hoá xuất khẩu, bao gồm hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt xuất khẩu, hàng gia công xuất khẩu; sửa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải cho nước ngoài; phần mềm máy tính xuất khẩu, dịch vụ xuất khẩu lao động; hoạt động xây dựng, lắp đặt ở nước ngoài và cho doanh nghiệp chế xuất.

Xuất khẩu bao gồm xuất khẩu ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu chế xuất hoặc xuất khẩu cho doanh nghiệp chế xuất và trường hợp cụ thể khác được coi là xuất khẩu theo quy định của Chính phủ.

Cơ sở kinh doanh xuất khẩu các hàng hoá, dịch vụ trên đây được áp dụng mức thuế suất 0% phải thực hiện đầy đủ các thủ tục, hồ sơ quy định đối với xuất khẩu và phải thanh toán tiền bán hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng".

3. Sửa đổi điểm d khoản 1 Điều 9 quy định về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:

"d) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được tính khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào tỷ lệ 1% tính trên giá hàng hoá, dịch vụ mua vào không có hoá đơn giá trị gia tăng đối với:

- Hàng hoá là nông sản, lâm sản, thủy sản chưa qua chế biến; đất; đá; cát; sỏi và các loại phế liệu mua vào không có hoá đơn. Cơ sở kinh doanh thu mua các mặt hàng trên phải lập chứng từ thu mua và bảng kê theo hướng dẫn của cơ quan Thuế.

- Hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng mua của cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng có hoá đơn bán hàng; hàng hoá là nông sản, lâm sản, thuỷ sản chưa qua chế biến mua của các cơ sở sản xuất có hoá đơn giá trị gia tăng nhưng thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng khâu sản xuất; hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt cơ sở kinh doanh thương mại mua của cơ sở sản xuất để bán; tiền bồi thường của hoạt động kinh doanh bảo hiểm".

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 15 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đã nộp như sau:

"5. Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của tổ chức, cá nhân nước ngoài mua hàng hoá tại Việt Nam để viện trợ; đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn lại số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng".

Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2002.

Điều 3. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)