cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị định số 22-HĐBT ngày 13/02/1982 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Bổ sung nhiệm vụ xét xử của Trọng tài kinh tế và sửa đổi thời hạn khiếu nại, xét xử (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 22-HĐBT
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Cơ quan ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
  • Ngày ban hành: 13-02-1982
  • Ngày có hiệu lực: 13-02-1982
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 04-07-1991
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3428 ngày (9 năm 4 tháng 23 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 04-07-1991
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 04-07-1991, Nghị định số 22-HĐBT ngày 13/02/1982 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Bổ sung nhiệm vụ xét xử của Trọng tài kinh tế và sửa đổi thời hạn khiếu nại, xét xử (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 207-HĐBT ngày 04/07/1991 của Hội đồng Bộ trưởng Huỷ bỏ các văn bản pháp luật”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 22-HĐBT

Hà Nội, ngày 13 tháng 2 năm 1982

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 22-HĐBT NGÀY 13 THÁNG 2 NĂM 1982 BỔ SUNG NHIỆM VỤ XÉT XỬ CỦA TRỌNG TÀI KINH TẾ VÀ SỬA ĐỔI THỜI HẠN KHIẾU NẠI, XÉT XỬ

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Quyết định số 6-CP ngày 5 tháng 1 năm 1981 của Hội đồng Chính phủ về thẩm quyền xử lý của cơ quan Trọng tài kinh tế đối với các vụ tranh chấp về hợp đồng kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 24-HĐBT ngày 10 tháng 8 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng sửa đổi, bổ sung một số điểm về tổ chức Trọng tài kinh tế Nhà nước;
Để phát huy hiệu lực của cơ quan Trọng tài kinh tế trong việc bảo vệ pháp luật về hợp đồng kinh tế và các pháp luật kinh tế khác;
Theo đề nghị của Chủ tịch Trọng tài kinh tế Nhà nước,

NGHỊ ĐỊNH :

Điều 1- Giao cho cơ quan Trọng tài kinh tế các cấp, các ngành xét xử theo pháp luật về hợp đồng kinh tế các vụ tranh chấp về bảo hiểm hàng hoá và về thanh toán nợ nần có liên quan đến hợp đồng kinh tế giữa các đơn vị kinh tế có tài khoản ở Ngân hàng.

Điều 2- Điều 13 của Điều lệ tạm thời quy định những nguyên tắc xử lý trong việc chấp hành chế độ hợp đồng kinh tế ban hành theo nghị định số 29-CP ngày 23 tháng 2 năm 1962 của Hội đồng Chính phủ được thay bằng điều 13 mới như sau:

Điều 13 mới: Đối với những vụ vi phạm hợp đồng kinh tế phát hiện trong khi đang thực hiện hợp đồng thì bên bị vi phạm có thể khiếu nại ngay trong thời hạn thực hiện hợp đồng.

Thời hạn khiếu nại nói chung là sáu tháng kể từ ngày hết hạn thực hiện hợp đồng.

Các cơ quan Trọng tài kinh tế không nhận xét xử những vụ vi phạm hợp đồng kinh tế đã quá thời hạn khiếu nại nói trên trừ những trường hợp nói ở điều 1 của Nghị định này và những trường hợp có lý do chính đáng được Chủ tịch Trọng tài kinh tế nơi xét xử đồng ý.

Điều 3- Điều 22 của Điều lệ tạm thời quy định những nguyên tắc xử lý trong việc chấp hành chế độ hợp đồng kinh tế ban hành theo Nghị định số 29 - CP ngày 23 tháng 2 năm 1962 của Hội đồng Chính phủ được thay bằng điều 22 mới như sau:

Điều 22 mới: Đối với những vụ tranh chấp về hợp đồng kinh tế thì trong thời hạn một tháng kể từ ngày nhận đơn khiếu nại, cơ quan Trọng tài kinh tế phải tiến hành xét xử.

Trong trường hợp xét thấy có nhiều tình tiết phức tạp không thể giải quyết theo thời hạn nói trên, thì Chủ tịch Trọng tài kinh tế nơi xét xử có quyền gia hạn một tháng, nhưng cũng chỉ được phép gia hạn một lần.

Điều 4- Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành, những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.

Điều 5- Chủ tịch Trọng tài kinh tế Nhà nước giải thích và hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 6- Bộ trưởng Tổng thư ký Hội đồng Bộ trưởng, Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước, thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Tố Hữu

(Đã ký)