Nghị quyết số 23/2016/NQ-HĐND ngày 03/08/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long Về quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 23/2016/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Ngày ban hành: 03-08-2016
- Ngày có hiệu lực: 13-08-2016
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 15-02-2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 916 ngày (2 năm 6 tháng 6 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 15-02-2019
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2016/NQ-HĐND | Vĩnh Long, ngày 03 tháng 8 năm 2016 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHOÁ IX, KỲ HỌP LẦN THỨ 02
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 12/2016/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số 66/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 4 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 12/2016/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản;
Sau khi xem xét Tờ trình số 90/TTr-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2016 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách, Hội đồng nhân dân tỉnh; Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận và thống nhất,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định về đối tượng chịu phí, người nộp phí, mức thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.
2. Đối tượng áp dụng
a) Đối tượng chịu phí: Là cát san lấp; đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình; sét làm gạch, ngói, gốm; các loạt đất khác.
b) Người nộp phí: Các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản.
c) Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
3. Mức thu
a) Cát san lấp: 4.000 đồng/m3
b) Đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình: 2.000 đồng/m3
c) Sét làm gạch, ngói, gốm: 2.000 đồng/m3
d) Các loại đất khác: 2.000 đồng/m3
4. Đơn vị thu phí: Các tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ thu phí theo quy định.
5. Phương pháp tính phí
Phí bảo vệ môi trường đối với khoáng sản phải nộp trong kỳ nộp phí được tính theo công thức sau:
F = [(Q1 x f1) + (Q2 x f2)] x K
Trong đó:
- F: Là số phí bảo vệ môi trường phải nộp trong kỳ;
- Q1: Là số lượng đất đá bốc xúc thải ra trong kỳ nộp phí (m3);
- Q2: Là số lượng khoáng sản nguyên khai khai thác trong kỳ (m3);
- f1: Là mức phí đối với số lượng đất đá bốc xúc thải ra: 200đ/m3;
- f2: Là mức phí tương ứng của từng loại khoáng sản khai thác (đồng/m3).
- K: Là hệ số tính phí theo phương pháp khai thác, trong đó:
+ Khai thác lộ thiên (bao gồm cả khai thác bằng sức nước như khai thác cát lòng sông): K = 1,05;
+ Khai thác hầm lò và các hình thức khai thác khác: K = 1.
6. Cơ chế quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
Thực hiện theo Điều 5 Nghị định số 12/2016/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản và Thông tư số 66/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 4 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 12/2016/NĐ-CP ngày ngày 19 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.
Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
Thường trực Hội đồng nhân dân phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long khóa IX, kỳ họp lần thứ 02 thông qua ngày 03 tháng 8 năm 2016, có hiệu lực từ ngày 13 tháng 8 năm 2016 và được đăng trên Công báo tỉnh./.
| CHỦ TỊCH |